Trường: ......................

Tổ/ nhóm: ......................

Họ và tên giáo viên: Dạy học trực tuyến

Điện thoại: 0962095686

Email:

Bài 2. Đo chiều dài

(Thời gian thực hiện: 02 tiết)

I. Mục tiêu

Yêu cầu cần đạt:

– Lấy được ví dụ chứng tỏ giác quan của chúng ta có thể cảm nhận sai một số hiện tượng.

– Nêu được cách đo, đơn vị đo và dụng cụ thường dùng để đo chiều dài.

– Dùng thước để chỉ ra một số thao tác sai khi đo và nêu được cách khắc phục một số thao tác sai đó.

– Đo được chiều dài bằng thước (thực hiện đúng thao tác, không yêu cầu tìm sai số).
– Hiểu được tầm quan trọng của việc ước lượng trước khi đo; ước lượng được chiều dài trong một số trường hợp đơn giản.

1. Về kiến thức: Trong bài này, HS được học về: Đơn vị đo, dụng cụ đo và cách đo chiều dài.

2. Về năng lực: Phát hiện ra cảm nhận sai của giác quan về chiều dài và vai trò quan trọng của việc đo chiều dài trong thực tiễn; xác định được các đơn vị đo, các bước đo chiều dài bằng thước và sử dụng thước để đo chiều dài vật thể, vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học về đo chiều dài để thực hiện một số nhiệm vụ thực tiễn liên quan.

3. Về phẩm chất: Rèn luyện tính cẩn thận, chắc chắn trước khi đưa ra kết luận; tránh mắc sai lầm do ngộ nhận về ĐCNN của thước.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

– HS sử dụng tài khoản Microsoft Teams được nhà trường cung cấp.

– SGK Khoa học tự nhiên 6 (Cánh Diều).

III. Tiến trình dạy học

1. Hoạt động 1: Mở đầu (thực hiện ở nhà, trước giờ học)

a) Mục tiêu

: HS lựa chọn được cách đặt thước và cách đọc kết quả khi đo chiều dài, bước đầu sử dụng được thước để đo chiều dài của một vật thể.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao cho HS các nhiệm vụ như mục Nội dung và yêu cầu HS nộp lại sản phẩm chậm nhất vào buổi tối trước giờ học:

#2: HS thực hiện nhiệm vụ (tự thực hiện có hướng dẫn): HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà. GV theo dõi từ xa, hỏi thăm quá trình làm bài có gì khó khăn để kịp thời hỗ trợ.

#3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: HS nộp bài thông qua hệ thống quản lí học tập. GV theo dõi, hỗ trợ những HS gặp khó khăn do vấn đề kĩ thuật.

#4: GV kết luận, nhận định: GV xem xét sản phẩm của HS, phát hiện, chọn ra những bài có kết quả khác nhau và những tình huống cần đưa ra thảo luận trước lớp.

b) Nội dung

: Thực hiện các việc sau đây và trả lời câu hỏi:

1. Hình 3.4 trong SGK vẽ các trường hợp đặt thước để đo chiều dài của một chiếc bút chì. Em chọn cách đặt thước như hình nào (a, b hay c) để đo chính xác nhất? Tại sao? Để đo chính xác, ta phải đặt thước như thế nào?

2. Hình 3.5 và 3.6 trong SGK vẽ các trường hợp một người đặt mắt để đọc số đo chiều dài của chiếc bút chì. Em hãy ghi số đo chiều dài của bút chì mà người đó đọc được trong từng trường hợp. Theo em, trường hợp nào đọc được kết quả chính xác nhất? Tại sao? Để đọc được kết quả đo chính xác thì phải đặt mắt như thế nào?

3. Đo chiều dài của một vật nào đó trong nhà và ghi lại kết quả:

– Chiều dài của vật đó là bao nhiêu?

– Em dùng thước gì để đo? Thước có độ dài bao nhiêu?

– Chụp ảnh hoặc vẽ lại cách đặt thước để đo chiều dài của vật.

c) Sản phẩm

: 1. Chọn cách đặt thước b) để đo chính xác nhất. Vì cách a) thước đặt không song song với bút chì, còn cách c) thì đầu của bút chì không được đặt vào đúng điểm 0 trên thước. Để đo chính xác, ta cần đặt như cách b): đặt một đầu của bút chì vào điểm 0 trên thước, đặt bút chì dọc thẳng dọc theo mép của thước.

2. Số đo chiều dài của bút chì người đó đọc được trong từng trường hợp: Hình 3.5: 7,2 cm; Hình 3.6.a: 7,4 cm; Hình 3.6.b: 7 cm. Trường hợp ở hình 3.5 đọc được kết quả chính xác nhất. Vì muốn đọc được kết quả chính xác, ta cần đặt mắt theo phương vuông góc với thước ở đầu bút chì.

3. Chiều dài của quyển vở ô ly là 24 cm. Em sử dụng thước bằng nhựa, dài 30 cm.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao cho HS các nhiệm vụ như mục Nội dung và yêu cầu HS nộp lại sản phẩm chậm nhất vào buổi tối trước giờ học:

#2: HS thực hiện nhiệm vụ (tự thực hiện có hướng dẫn): HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà. GV theo dõi từ xa, hỏi thăm quá trình làm bài có gì khó khăn để kịp thời hỗ trợ.

#3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: HS nộp bài thông qua hệ thống quản lí học tập. GV theo dõi, hỗ trợ những HS gặp khó khăn do vấn đề kĩ thuật.

#4: GV kết luận, nhận định: GV xem xét sản phẩm của HS, phát hiện, chọn ra những bài có kết quả khác nhau và những tình huống cần đưa ra thảo luận trước lớp.

2. Hoạt động 2: Cách đo chiều dài (trực tuyến, khoảng 30 phút)

a) Mục tiêu

: HS xác định được đúng cách chọn thước, cách đặt thước và cách đọc kết quả khi đo chiều dài; xác định được GHĐ và ĐCNN của thước và biết được một số đơn vị đo chiều dài.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao cho HS nhiệm vụ như mục Nội dung:

#2: HS thực hiện nhiệm vụ: Một số HS trình bày về bài làm của mình khi được GV chỉ định. Các HS khác thực hiện nhiệm vụ (ii). GV điều hành phần trình bày, đặt thêm câu hỏi để làm rõ sự giống và khác nhau trong mỗi bài.

#3:

- GV nhận xét sơ lược về sự giống nhau và khác nhau trong bài làm của cả lớp; yêu cầu HS thảo luận các nội dung sau đây:

(i) Trong các kết quả đo khác nhau, kết quả nào là đúng? Tại sao?

(ii) Cách đo chiều dài của một số bạn (thông qua ảnh chụp hoặc hình vẽ) đã đúng chưa? Chưa đúng ở đâu?

– GV kết luận, nhận định:

(i) Kết quả đọc số đo trong các hình lần lượt là 7,2; 7,4 và 7 cm là đúng. Một số bạn đã đọc nhầm kết quả do chưa để ý đến khoảng cách giữa 2 vạch gần nhau nhất là 0,2 cm; không phải là 0,1 cm. Do đó, khi sử dụng thước, ta cần chú ý đến ĐCNN của thước, trong trường hợp này, thước có ĐCNN = 0,2 cm.

(ii) Một số HS đo chưa đúng do chọn thước chưa phù hợp về GHĐ (thước quá dài hoặc quá ngắn), do cách đặt thước hoặc cách đọc kết quả chưa đúng.

(iii) Như vậy, để đo chiều dài chính xác, chúng ta cần:

+ Bước 1: Chọn thước phù hợp với vật cần đo (xác định GHĐ và ĐCNN của thước).

+ Bước 2: Đặt thước song song với vật cần đo, sao cho vạch 0 trùng với một đầu của vật.

+ Bước 3: Đặt mắt nhìn theo phương vuông góc với thước ở đầu kia của vật và ghi kết quả theo vạch gần nhất.

(iv) Ngoài đơn vị cm, chúng ta còn sử dụng một số đơn vị đo khác (Bảng 3.1 – SGK).

b) Nội dung

(i) Chuẩn bị để trình bày về bài làm của mình trước lớp.

(ii) Lắng nghe phần trình bày của các bạn khác, ghi lại những nội dung bạn có kết quả khác với em và tìm nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau đó.

c) Sản phẩm

: HS ghi lại được những nội dung mà các bạn khác có kết quả khác với mình, đưa ra nhận định kết quả nào đúng và giải thích tại sao. Chẳng hạn:

Số đo chiều dài em đọc được trong các hình 3.5; 3.6.a và 3.6.b lần lượt là 7,2 cm; 7,4 cm và 7 cm. Tuy nhiên một số bạn khác đọc được kết quả là 7,1 cm; 7,2 cm và 7 cm.

Nguyên nhân: Một số bạn có kết quả sai do chưa xác định khoảng cách giữa 2 vạch gần nhau nhất là 0,2 cm.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao cho HS nhiệm vụ như mục Nội dung:

#2: HS thực hiện nhiệm vụ: Một số HS trình bày về bài làm của mình khi được GV chỉ định. Các HS khác thực hiện nhiệm vụ (ii). GV điều hành phần trình bày, đặt thêm câu hỏi để làm rõ sự giống và khác nhau trong mỗi bài.

#3:

- GV nhận xét sơ lược về sự giống nhau và khác nhau trong bài làm của cả lớp; yêu cầu HS thảo luận các nội dung sau đây:

(i) Trong các kết quả đo khác nhau, kết quả nào là đúng? Tại sao?

(ii) Cách đo chiều dài của một số bạn (thông qua ảnh chụp hoặc hình vẽ) đã đúng chưa? Chưa đúng ở đâu?

– GV kết luận, nhận định:

(i) Kết quả đọc số đo trong các hình lần lượt là 7,2; 7,4 và 7 cm là đúng. Một số bạn đã đọc nhầm kết quả do chưa để ý đến khoảng cách giữa 2 vạch gần nhau nhất là 0,2 cm; không phải là 0,1 cm. Do đó, khi sử dụng thước, ta cần chú ý đến ĐCNN của thước, trong trường hợp này, thước có ĐCNN = 0,2 cm.

(ii) Một số HS đo chưa đúng do chọn thước chưa phù hợp về GHĐ (thước quá dài hoặc quá ngắn), do cách đặt thước hoặc cách đọc kết quả chưa đúng.

(iii) Như vậy, để đo chiều dài chính xác, chúng ta cần:

+ Bước 1: Chọn thước phù hợp với vật cần đo (xác định GHĐ và ĐCNN của thước).

+ Bước 2: Đặt thước song song với vật cần đo, sao cho vạch 0 trùng với một đầu của vật.

+ Bước 3: Đặt mắt nhìn theo phương vuông góc với thước ở đầu kia của vật và ghi kết quả theo vạch gần nhất.

(iv) Ngoài đơn vị cm, chúng ta còn sử dụng một số đơn vị đo khác (Bảng 3.1 – SGK).

3. Hoạt động 3: Luyện tập (khoảng 30 phút)

a) Mục tiêu

: Rèn luyện kĩ năng đo chiều dài; ước lượng chiều dài của vật cần đo; phân biệt và nêu tác dụng của một số loại thước thông dụng.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ (thông qua hệ thống quản lí học tập): Trước tiết học sau, GV giao cho HS các bài tập; yêu cầu làm bài tập vào vở và nộp bài thông qua hệ thống quản lí học tập:

#2: HS thực hiện nhiệm vụ (tự thực hiện có hướng dẫn): HS làm bài tập. GV theo dõi, gợi ý và hỗ trợ, giải đáp thắc mắc nếu có.

#3: GV tổ chức báo cáo, thảo luận và kết luận (trực tuyến): Câu 1. GV giải thích thuật ngữ “Khổ sách” là chiều dài × chiều rộng. Do đó, ta cần đo hai thông số. Tương tự với thuật ngữ “Kích thước” (có thể ba thông số). GV yêu cầu HS thông báo kết quả; GV kết luận tương tự như mục Sản phẩm và nhấn mạnh cách đo.

Câu 2. GV gợi ý HS chọn những thuật ngữ giống như Câu 1; có thể chọn 3 – 4 HS nêu kết quả; tổ chức cho HS khác thảo luận, bổ sung. GV tổng hợp lại, bổ sung thêm, giải thích một vài thuật ngữ khác như mục Sản phẩm.

Câu 3. GV gợi ý cho HS sử dụng bảng quy đổi giữa các đơn vị; GV nên chọn một HS trình bày kết quả; GV nêu và gợi ý HS thảo luận về cách ghi thông số kích thước trên các sản phẩm, quy định ghi kích thước đã học. GV kết luận: Cách thực hiện quy đổi qua một số ví dụ; quy ước ghi kích thước trong kĩ thuật là mm và không ghi đơn vị.

Câu 4. GV có thể chọn một HS trả lời về cách làm, kết quả đo; yêu cầu HS khác bổ sung. GV kết luận: Ta đo “phủ bì”, tức là đo hai điểm xa nhau nhất của từng chiều.

Câu 5. GV khuyến khích sự xung phong của HS. Nếu còn thời gian, GV hướng dẫn cho HS tự thực nghiệm ở nhà.

b) Nội dung

:

Câu 1. a) Khổ sách cuốn KHTN 6 là khổ nào? b) Đo kích thước của chiếc hộp đựng bút.

Câu 2. Hãy kể tên những thuật ngữ liên quan đến việc đo chiều dài mà ta hay sử dụng trong cuộc sống và trong học tập.

Câu 3. Một hộp quà có kích thước dài × rộng × cao là 15 cm × 10 cm × 20 cm. Hãy viết kích thước của hộp quà theo đơn vị mm.

Câu 4. Cho một vật có hình như dưới đây. Ta cần làm một khung hình chữ nhật kích thước bé nhất như thế nào để đựng được nó?

Câu 5. Hãy lập phương án để đo kích thước của sàn nhà khi em chỉ có trong tay thước kẻ 20 cm và một cuộn dây.

c) Sản phẩm

:

Bài 1. a) Khổ sách cuốn KHTN là 19 cm × 26,5 cm; b) Kích thước dài × rộng của chiếc hộp đựng bút là 20 cm × 7 cm.

Bài 2. Những thuật ngữ liên quan đến việc đo chiều dài mà ta hay sử dụng trong cuộc sống và trong học tập: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao, kích thước, khổ, khoảng cách, đường kính, chu vi.

Bài 3. Một hộp quà có kích thước dài × rộng × cao là 15 cm × 10 cm × 20 cm. Kích thước của hộp quà theo đơn vị mm là 150 mm × 100 mm × 200 mm.

Bài 4. Kích thước của một khung hình chữ nhật bao phủ được hình.

Bài 5. Phương án đo: Dùng sợi dây căng theo chiều dài của sàn nhà; gấp sợi chỉ thành các đoạn ngắn bằng nhau; dùng thước 20 cm đo được kết quả; lấy kết quả đo nhân với số đoạn ta được chiều dài của sàn nhà; làm tương tự với chiều rộng của sàn nhà.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ (thông qua hệ thống quản lí học tập): Trước tiết học sau, GV giao cho HS các bài tập; yêu cầu làm bài tập vào vở và nộp bài thông qua hệ thống quản lí học tập:

#2: HS thực hiện nhiệm vụ (tự thực hiện có hướng dẫn): HS làm bài tập. GV theo dõi, gợi ý và hỗ trợ, giải đáp thắc mắc nếu có.

#3: GV tổ chức báo cáo, thảo luận và kết luận (trực tuyến): Câu 1. GV giải thích thuật ngữ “Khổ sách” là chiều dài × chiều rộng. Do đó, ta cần đo hai thông số. Tương tự với thuật ngữ “Kích thước” (có thể ba thông số). GV yêu cầu HS thông báo kết quả; GV kết luận tương tự như mục Sản phẩm và nhấn mạnh cách đo.

Câu 2. GV gợi ý HS chọn những thuật ngữ giống như Câu 1; có thể chọn 3 – 4 HS nêu kết quả; tổ chức cho HS khác thảo luận, bổ sung. GV tổng hợp lại, bổ sung thêm, giải thích một vài thuật ngữ khác như mục Sản phẩm.

Câu 3. GV gợi ý cho HS sử dụng bảng quy đổi giữa các đơn vị; GV nên chọn một HS trình bày kết quả; GV nêu và gợi ý HS thảo luận về cách ghi thông số kích thước trên các sản phẩm, quy định ghi kích thước đã học. GV kết luận: Cách thực hiện quy đổi qua một số ví dụ; quy ước ghi kích thước trong kĩ thuật là mm và không ghi đơn vị.

Câu 4. GV có thể chọn một HS trả lời về cách làm, kết quả đo; yêu cầu HS khác bổ sung. GV kết luận: Ta đo “phủ bì”, tức là đo hai điểm xa nhau nhất của từng chiều.

Câu 5. GV khuyến khích sự xung phong của HS. Nếu còn thời gian, GV hướng dẫn cho HS tự thực nghiệm ở nhà.

4. Hoạt động 4: Vận dụng (khoảng 5 phút giao nhiệm vụ, thực hiện ở nhà)

a) Mục tiêu

: Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học về đo chiều dài để thực hiện một số nhiệm vụ thực tiễn liên quan.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung và yêu cầu nghiêm túc thực hiện.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.

#3: GV yêu cầu HS nộp bài qua hệ thống quản lí học tập; GV nhận xét vào bài làm.

GV trả bài, chọn một số bài làm tốt của HS để giới thiệu trước lớp vào thời điểm thích hợp.

b) Nội dung

: Nhiệm vụ về nhà: Đo và mô tả lại kích thước của một vật (bàn, ghế, giường, tủ,...) trong nhà của em. Trình bày rõ em đã sử dụng thước gì và thực hiện đo như thế nào.

c) Sản phẩm

: Bài làm viết vào vở.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung và yêu cầu nghiêm túc thực hiện.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.

#3: GV yêu cầu HS nộp bài qua hệ thống quản lí học tập; GV nhận xét vào bài làm.

GV trả bài, chọn một số bài làm tốt của HS để giới thiệu trước lớp vào thời điểm thích hợp.