Trường: ......................

Tổ/ nhóm: ......................

Họ và tên giáo viên: Dạy học trực tuyến

Điện thoại: 0962095686

Email:

Bài học: KHÁI NIỆM VỀ THUẬT TOÁN

Môn học: Tin học Lớp 6.

Thời gian thực hiện: 1 tiết

I. Mục tiêu

Yêu cầu cần đạt: Diễn tả được sơ lược khái niệm thuật toán, nêu được một vài ví dụ minh họa

1. Về kiến thức: Trong bài học này, HS được học về: bài toán và thuật toán, đầu vào và đầu ra của bài toán.

2. Về năng lực

  • Phát hiện được thuật toán rất thông dụng, có nhiều việc trong cuộc sống hàng ngày ta vẫn thực hiện theo thuật toán

  • Xác định được đầu vào và đầu ra của bài toán và phát biểu được thuật toán của bài toán đó.

  • Vận dụng được kiến thức đã học để tìm ra một số thuật toán có trong các môn học khác và thực tiễn xung quanh.

3. Về phẩm chất: HS có ý thức lên kế hoạch từng bước khi giải quyết một công việc cụ thể trong học tập, trong cuộc sống hàng ngày.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

- Sách giáo khoa Tin học 6 (Cánh diều)

- Máy chiếu, máy tính.

III. Tiến trình dạy học

1. Hoạt động 1: Mở đầu (khoảng 5 phút)

a) Mục tiêu

: HS phát hiện được thuật toán rất thông dụng, có nhiều việc trong cuộc sống hàng ngày ta vẫn thực hiện theo thuật toán.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, ghi câu trả lời vào vở. GV quan sát, gợi ý cho HS có thể chọn hoạt động như đánh răng, gấp giấy thủ công, công việc chính hàng ngày...

#3: GV chọn 2-3 HS trình bày kết quả trên bảng và tổ chức cho HS thảo luận: Hãy cho biết điểm chung của các công việc được liệt kê.

#4: GV kết luận và yêu cầu HS ghi vào vở 1-2 hoạt động theo từng bước. Đó chính là ví dụ về việc mô tả quy trình công việc theo kiểu thuật toán.

b) Nội dung

: Em hãy liệt kê những hoạt động các em thường làm hàng ngày theo từng bước.

c) Sản phẩm

: Kết quả của HS được ghi trong vở về một vài hoạt động thường làm hàng ngày như đánh răng, gấp giấy, làm toán,…

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ, ghi câu trả lời vào vở. GV quan sát, gợi ý cho HS có thể chọn hoạt động như đánh răng, gấp giấy thủ công, công việc chính hàng ngày...

#3: GV chọn 2-3 HS trình bày kết quả trên bảng và tổ chức cho HS thảo luận: Hãy cho biết điểm chung của các công việc được liệt kê.

#4: GV kết luận và yêu cầu HS ghi vào vở 1-2 hoạt động theo từng bước. Đó chính là ví dụ về việc mô tả quy trình công việc theo kiểu thuật toán.

2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (khoảng 15 phút)

a) Mục tiêu

: HS xác định được đầu vào và đầu ra của bài toán; HS chỉ ra được bài toán và thuật toán giải quyết bài toán đó

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung.

#2: HS suy nghĩ, ghi câu trả lời vào vở. GV quan sát và gợi ý khi cần thiết: mỗi câu của bài thơ có phải là một bước thực hiện không? Đầu vào là dữ liệu cho trước, đầu ra là kết quả cần đạt được, vậy đầu vào và đầu ra ở đây là gì?

#3: GV gọi một số HS nêu các bước có thứ tự để tính diện tích hình thang và đầu vào, đầu ra của bài toán.

- Các HS trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung câu trả lời (nếu sai/thiếu).

- GV nhận xét, khen ngợi những HS có câu trả lời tốt.

#4: GV kết luận:

- Có thể xem các quy trình tính diện tích hình thang hay rửa tay bằng xà phòng là thuật toán của bài toán và tính diện tích hình thang và bài toán rửa tay bằng xà phòng.

- Bài toán: một vấn đề cần giải quyết được phát biểu chặt chẽ và nêu rõ ràng đầu vào (dữ liệu cho trước) là gì, đầu ra (kết quả cần đạt được) là gì.

- Thuật toán: một quy trình chặt chẽ gồm một số bước, chỉ rõ trình tự thực hiện để giải một bài toán.

b) Nội dung

: HS được yêu cầu đọc SGK trang 80-81và thực hiện nhiệm vụ sau:

1. Bài thơ lục bát đó cho biết cách giải quyết của bài toán nào?

2. Nêu các bước có đánh số thứ tự để giải quyết bài toán đó.

3. Em hãy chỉ ra đầu vào và đầu ra của bài toán trong bài thơ.

4. Em hãy chỉ ra đầu vào và đầu ra của bài toán rửa tay đúng cách với xà phòng.

c) Sản phẩm

:

1. Bài toán: Tính diện tích hình thang.

2. Cách tính:

Bước 1: Lấy độ dài đáy lớn cộng đáy nhỏ.

Bước 2: Lấy kết quả ở bước 1 nhân với chiều cao.

Bước 3: Lấy kết quả ở bước 2 chia 2.

3. Đầu vào: Chiều dài, chiều rộng, chiều cao.

Đầu ra: Diện tích hình thang.

4. Đầu vào: tay bẩn (chưa được rửa bằng xà phòng

Đầu ra: tay đã được rửa đúng cách bằng xà phòng

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung.

#2: HS suy nghĩ, ghi câu trả lời vào vở. GV quan sát và gợi ý khi cần thiết: mỗi câu của bài thơ có phải là một bước thực hiện không? Đầu vào là dữ liệu cho trước, đầu ra là kết quả cần đạt được, vậy đầu vào và đầu ra ở đây là gì?

#3: GV gọi một số HS nêu các bước có thứ tự để tính diện tích hình thang và đầu vào, đầu ra của bài toán.

- Các HS trong lớp nhận xét, chỉnh sửa, bổ sung câu trả lời (nếu sai/thiếu).

- GV nhận xét, khen ngợi những HS có câu trả lời tốt.

#4: GV kết luận:

- Có thể xem các quy trình tính diện tích hình thang hay rửa tay bằng xà phòng là thuật toán của bài toán và tính diện tích hình thang và bài toán rửa tay bằng xà phòng.

- Bài toán: một vấn đề cần giải quyết được phát biểu chặt chẽ và nêu rõ ràng đầu vào (dữ liệu cho trước) là gì, đầu ra (kết quả cần đạt được) là gì.

- Thuật toán: một quy trình chặt chẽ gồm một số bước, chỉ rõ trình tự thực hiện để giải một bài toán.

3. Hoạt động 3: Luyện tập (khoảng 15 phút)

a) Mục tiêu

: HS được rèn luyện kĩ năng xác định bài toán trong thực tế và nêu được thuật toán để giải quyết các bài toán đó.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV nêu một vài ví dụ minh hoạ cho nội dung: một việc được phát biểu thành một bài toán và thuật toán giải quyết nó. Ví dụ các công việc dạy học hàng ngày của thầy, cô (nghiên cứu SGK, chuẩn bị bài giảng, tổ chức cho HS các hoạt động học).

HS được yêu cầu thực hiện các bài tập như mục Nội dung.

#2: HS thực hiện theo yêu cầu, GV gợi ý khi HS gặp khó khăn, đặc biệt là phần xác định đầu vào và đầu ra của bài toán.

#3:

HS báo cáo kết quả nhiệm vụ.

HS khác xung phong hoặc được yêu cầu nhận xét về câu trả lời của các bạn

GV đánh giá câu trả lời và thảo luận của HS.

#4: GV chốt kiến thức: Các em cần tạo thói quen lên kế hoạch cụ thể khi giải quyết một vấn đề, công việc trong cuộc sống (kiểu thuật toán, có đầu vào, đầu ra và các bước thực hiện trước sau rõ ràng).

b) Nội dung

Câu 1. Trong một bài tập làm theo nhóm, bạn Mai được giao nhiệm vụ tìm một ảnh đồng hồ thông minh trên Internet.

Em hãy:

a) Phát biểu nhiệm vụ giao cho bạn Mai dưới dạng một bài toán và đặt tên cho bài toán đó.

b) Nêu một thuật toán cho bài toán em vừa phát biểu ở trên, đánh số cho các bước của thuật toán.

Câu 2. Lựa chọn 03 công việc cụ thể được thực hiện theo quy trình em hoặc bạn đã nêu ở hoạt động 1.

Câu 3. Xác định bài toán (bao gồm đầu vào và đầu ra) và thuật toán để giải quyết bài toán đó.

c) Sản phẩm

: Câu trả lời của HS được ghi trong vở.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV nêu một vài ví dụ minh hoạ cho nội dung: một việc được phát biểu thành một bài toán và thuật toán giải quyết nó. Ví dụ các công việc dạy học hàng ngày của thầy, cô (nghiên cứu SGK, chuẩn bị bài giảng, tổ chức cho HS các hoạt động học).

HS được yêu cầu thực hiện các bài tập như mục Nội dung.

#2: HS thực hiện theo yêu cầu, GV gợi ý khi HS gặp khó khăn, đặc biệt là phần xác định đầu vào và đầu ra của bài toán.

#3:

HS báo cáo kết quả nhiệm vụ.

HS khác xung phong hoặc được yêu cầu nhận xét về câu trả lời của các bạn

GV đánh giá câu trả lời và thảo luận của HS.

#4: GV chốt kiến thức: Các em cần tạo thói quen lên kế hoạch cụ thể khi giải quyết một vấn đề, công việc trong cuộc sống (kiểu thuật toán, có đầu vào, đầu ra và các bước thực hiện trước sau rõ ràng).

4. Hoạt động 4: Vận dụng (khoảng 5 phút giao nhiệm vụ; làm ở nhà)

a) Mục tiêu

: Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học về bài toán và thuật toán để thực hiện một số nhiệm vụ thực tiễn liên quan.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung và yêu cầu nghiêm túc thực hiện.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.

#3: Cho HS so sánh bài làm bài 1 của bản thân với cách mô tả thuật toán GV đưa ra. HS thảo luận, nhận xét kết quả và so sánh với một cách đi mà GV nêu ra.

#4: GV yêu cầu HS nộp bài làm vào đầu buổi học tiếp theo; GV nhận xét vào bài làm (có thể cho điểm quá trình đối với một số HS).

GV trả bài, chọn một số bài làm tốt của HS để giới thiệu và tuyên dương trước lớp vào thời điểm thích hợp.

b) Nội dung

: Nhiệm vụ về nhà:

Câu 1. Dưới đây là hình ảnh mê cung, em hãy đưa ra các bước hướng dẫn Robot đi ra khỏi mê cung. Mỗi bước chân của robot đi được một đoạn bằng độ dài cạnh ô vuông của mê cung. Các lệnh được chọn để hướng dẫn robot đi là: Quay trái, Quay phải, Tiến k bước (k là một số nào đó). Bản liệt kê tuần tự các bước làm cho nhân vật chuyển động có phải là một thuật toán không? Vì sao?

Câu 2. Em hãy chỉ ra một số thuật toán được thực hiện trong khi học các môn học khác như Toán, Ngữ Văn, Thể dục….\

c) Sản phẩm

: Câu trả lời bài tập vận dụng của HS được viết vào vở ghi.

Một đáp án bài 1

Bước 1. Quay trái và Tiến 1 bước.

Bước 2. Quay phải và tiến 1 bước.

Bước 3. Quay trái và tiến 3 bước.

Bước 4. Quay trái và tiến 2 bước.

Bước 5. Quay phải vài tiến 2 bước.

Bước 6. Quay phải và tiến 3 bước.

Bước 7. Quay trái và tiến 2 bước.

Bước 8. Quay trái và tiến 1 bước.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung và yêu cầu nghiêm túc thực hiện.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.

#3: Cho HS so sánh bài làm bài 1 của bản thân với cách mô tả thuật toán GV đưa ra. HS thảo luận, nhận xét kết quả và so sánh với một cách đi mà GV nêu ra.

#4: GV yêu cầu HS nộp bài làm vào đầu buổi học tiếp theo; GV nhận xét vào bài làm (có thể cho điểm quá trình đối với một số HS).

GV trả bài, chọn một số bài làm tốt của HS để giới thiệu và tuyên dương trước lớp vào thời điểm thích hợp.