Trường: ......................

Tổ/ nhóm: ......................

Họ và tên giáo viên: Dạy học trực tuyến

Điện thoại: 0962095686

Email:

Bài 4. THỰC PHẨM VÀ DINH DƯỠNG

Môn: Công nghệ; Lớp 6

(Thời lượng thực hiện: 2 tiết)

I. Mục tiêu

Yêu cầu cần đạt:

- Nhận biết được một số nhóm thực phẩm chính, dinh dưỡng từng loại, ý nghĩa đối với sức khoẻ con người.

- Hình thành thói quen ăn, uống khoa học.

1. Về kiến thức: Trong bài này, HS được học về: Thực phẩm và dinh dưỡng trong thực phẩm, ý nghĩa của từng nhóm dinh dưỡng đối với sức khỏe con người. Thói quen ăn uống khoa học.

2. Về năng lực

- Nhận biết được một số nhóm thực phẩm chính.

-Trình bày được giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa của từng nhóm thực phẩm đối với sức khỏe con người.

- Hình thành thói quen ăn uống khoa học.

- Vận dụng một cách linh hoạt kiến thức về nhóm thực phẩm chính và giá trị dinh dưỡng vào trong thực tiễn.

3. Về phẩm chất: Có trách nhiệm với bản thân và gia đình khi ý thức được tầm quan trọng của thực phẩm và dinh dưỡng đối với sức khỏe của chính mình và gia đình.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

- HS sử dụng tài khoản phần mềm học trực tuyến qua Zoom.

- SGK Công nghệ 6 (Kết nối tri thức)

- Phiếu học tập số 1: (Xem trong Nội dung hoạt động 1 mục III)

- Phiếu học tập số 2: (Xem trong Nội dung hoạt động 3 mục III)

III. Tiến trình dạy học

1. Hoạt động 1: Mở đầu (thực hiện ở nhà, trước giờ học)

a) Mục tiêu

: Bước đầu nhận biết được nhóm thực phẩm chính, giá tri dinh dưỡng từng loại và ý nghĩa đối với sức khỏe con người; nêu được cách làm để có được thói quen ăn uống hợp lí và khoa học

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ thông qua hệ thống quản lí học tập cho HS như mục Nội dung. GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ sau đây và nộp lại sản phẩm chậm nhất và buổi tối trước giờ học thông qua hệ thống quản lí học tập (có thể nộp qua zalo hoặc ứng dụng Classkick tùy thuộc vào khả năng CNTT của HS)

#2: HS thực hiện nhiệm vụ (tự thực hiện có hướng dẫn): HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà. GV theo dõi từ xa, hỏi thăm quá trình làm bài có gì khó khăn để kịp thời hỗ trợ.

#3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: HS nộp bài qua hệ thống quản lí học tập (zalo/classkick). GV theo dõi, hỗ trợ những HS gặp khó khăn do vấn đề kĩ thuật.

#4: GV kết luận, nhận định: GV xem xét sản phẩm của HS, phát hiện, chọn ra những bài có kết quả khác nhau và những tình huống cần đưa ra thảo luận trước lớp.

b) Nội dung

:

Hoàn thành phiếu học tập và ghi kết quả vào vở:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Câu 1. Kể tên một số loại thực phẩm mà gia đình em thường sử dụng hàng ngày

Câu 2. Đọc phần “I. Một số nhóm thực phẩm chính” (SGK trang 22, 23,24) và hoàn thành bảng sau:

STT

Nhóm thực phẩm

(i)

Nguồn cung cấp

(ii)

Ý nghĩa đối với con người (iii)
1 Giàu tinh bột, đường và chất xơ …………….. ……………..
2 Giàu chất đạm ……..………. ……..……….
3 Giàu chất béo ……..………. ……..……….
4 Giàu vitamin ……..………. ……..……….
5 Giàu khoáng chất ……………... ……………...

Gợi ý:

- Nhận biết một số loại thực phẩm có trong Hình 4.1, Hình 4.2 và sắp xếp chúng theo các nhóm thực phẩm chính (điền tên thực phẩm vào cột ii tương ứng)

- Phân loại thực phẩm gia đình em thường sử dụng (điền tên thực phẩm bổ sung vào cột ii tương ứng)

- Cho biết ý nghĩa của các thực phẩm đối với sức khỏe con người (điền vào cột iii tương ứng)

Câu 3. Theo em, thế nào là một bữa ăn hợp lí cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể? Hãy kể tên những việc em cần làm để có thói quen ăn uống khoa học.

c) Sản phẩm

Câu 1. Các thực phẩm thường sử dụng trong gia đình rất đa dạng như: rau, thịt, cá, tôm, gạo, trứng, trái cây,…

Câu 2.

STT

Nhóm thực phẩm

(i)

Nguồn cung cấp

(ii)

Ý nghĩa đối với con người

(iii)

1 Giàu tinh bột, đường và chất xơ

- Gạo, ngô, mật ong…

- Khoai, ngô, ngũ cốc, bánh mì...

- Cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể.

- Chất xơ hỗ trợ hệ tiêu hóa

2 Giàu chất đạm

- Tôm, thịt bò

- Thịt nạc, cá, trứng, sữa, các loại đậu…

- Dinh dưỡng để cấu trúc cơ thể và giúp cơ thể phát triển tốt.
3 Giàu chất béo

- Mỡ động, Bơ

- Dầu thực vật (mè, vừng)

- Cung cấp năng lượng cho cơ thể.

- Bảo vệ cơ thể và chuyển hóa một số loại vitamin

4 Giàu vitamin - Cà rốt, trứng, sữa, hoa quả,… - Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể
5 Giàu khoáng chất - Thịt cá, rau xanh, hải sản - Giúp cho sự phát triển của xương, hoạt động của cơ bắp, cấu tạo hồng cầu.

Câu 3:

- Bữa ăn hợp lí là bữa ăn có sự kết hợp đa dạng và cân đối các nhóm thực phẩm để cung cấp đủ năng lượng và sự phát triển cần thiết cho cơ thể.

- Thói quen ăn uống khoa học: ăn đúng bữa, ăn đúng cách, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và uống đủ nước.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ thông qua hệ thống quản lí học tập cho HS như mục Nội dung. GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ sau đây và nộp lại sản phẩm chậm nhất và buổi tối trước giờ học thông qua hệ thống quản lí học tập (có thể nộp qua zalo hoặc ứng dụng Classkick tùy thuộc vào khả năng CNTT của HS)

#2: HS thực hiện nhiệm vụ (tự thực hiện có hướng dẫn): HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà. GV theo dõi từ xa, hỏi thăm quá trình làm bài có gì khó khăn để kịp thời hỗ trợ.

#3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: HS nộp bài qua hệ thống quản lí học tập (zalo/classkick). GV theo dõi, hỗ trợ những HS gặp khó khăn do vấn đề kĩ thuật.

#4: GV kết luận, nhận định: GV xem xét sản phẩm của HS, phát hiện, chọn ra những bài có kết quả khác nhau và những tình huống cần đưa ra thảo luận trước lớp.

2. Hoạt động 2: Nhận biết các nhóm thực phẩm, nguồn cung cấp dinh dưỡng và hình thành thói quen ăn uống khoa học (khoảng 30 phút)

a) Mục tiêu

: Phân loại được một số loại thực phẩm thông dụng theo nhóm thực phẩm chính; nhận biết được đúng dinh dưỡng và ý nghĩa đối với sức khỏe con người của nhóm thực phẩm chính.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao cho HS nhiệm vụ như mục Nội dung.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ: Một số HS thực hiện nhiệm vụ (1) trình bày kết quả bài làm của mình khi được GV chỉ định. Các HS khác thực hiện nhiệm vụ (2)

- GV điều hành phần trình bày, đặt thêm câu hỏi để làm rõ sự giống và khác nhau trong mỗi bài giúp HS tìm ra phương án phù hợp.

#3: – GV nhận xét sơ lược về sự giống nhau và khác nhau trong bài làm của cả lớp; tổ chức cho HS thảo luận một số tình huống nhận biết một số nhóm thực phẩm như sau:

+ Nếu sắp xếp thịt bò vào cả 2 nhóm thực phẩm giàu chất đạm và nhóm giàu chất béo có được không? Tại sao?

+ Điều gì có thể xảy ra nếu chúng ta thường xuyên ăn nhiều đồ chiên xào, đồ ăn nhanh như pizza, gà rán..?

+ Vì sau nước không phải là chất dinh dưỡng nhưng lại có vao trò quan trọng đối với cuộc sống?

– GV kết luận và nhận định:

+ Có 5 nhóm thực phẩm chính (Giàu tinh bột, đường và chất xơ, giàu chất đạm, giàu chất béo, giàu vitamin và khoáng chất), mỗi nhóm có chất dinh dưỡng và ý nghĩa đối với sức khỏe.

+ Các loại thực phẩm thường chứa nhiều loại chất dinh dưỡng khác nhau, cần căn cứ vào tỉ lệ thành phần chất dinh dưỡng cao nhất để sắp xếp thực phẩm vào nhóm tương ứng .

+ Đồ ăn chiên xào, đồ ăn nhanh có chứa nhiều chất béo nên nếu ăn chúng quá nhiều sẽ gây thừa cân, béo phì nguy cơ mắc bệnh lí nguy hiểm. Nước là thành phần chủ yếu cơ thể, môi trường cho mọi chuyển hóa, trao đổi chất và giúp cơ thể điều hòa thân nhiệt

+ Cần kết hợp đa dạng, cân đối các nhóm thực phẩm để cung cấp đủ năng lượng và sự phát triển cần thiết cho cơ thể, đồng thời duy trì thói quen ăn uống khoa học.

b) Nội dung

(1) Báo cáo kết quả bài làm của mình trước lớp.

(2) Lắng nghe phần trình bày của các bạn khác, ghi lại những nội dung bạn có kết quả khác với em và tìm đáp án phù hợp. Bổ sung thêm một số loại thực phẩm khác với em

c) Sản phẩm

: HS ghi lại được những nội dung mà các bạn khác có kết quả khác với mình, đưa ra nhận định kết quả nào đúng và giải thích tại sao. Chẳng hạn:

Một số HS sắp xếp thịt bò vào nhóm giàu chất đạm. Tuy nhiên có em lại xếp thịt bò vào cả 2 nhóm thực phẩm giàu chất đạm và nhóm giàu chất béo.

Nguyên nhân: Các loại thực phẩm thường chứa nhiều loại chất dinh dưỡng khác nhau dẫn đết kết quả khác nhau.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao cho HS nhiệm vụ như mục Nội dung.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ: Một số HS thực hiện nhiệm vụ (1) trình bày kết quả bài làm của mình khi được GV chỉ định. Các HS khác thực hiện nhiệm vụ (2)

- GV điều hành phần trình bày, đặt thêm câu hỏi để làm rõ sự giống và khác nhau trong mỗi bài giúp HS tìm ra phương án phù hợp.

#3: – GV nhận xét sơ lược về sự giống nhau và khác nhau trong bài làm của cả lớp; tổ chức cho HS thảo luận một số tình huống nhận biết một số nhóm thực phẩm như sau:

+ Nếu sắp xếp thịt bò vào cả 2 nhóm thực phẩm giàu chất đạm và nhóm giàu chất béo có được không? Tại sao?

+ Điều gì có thể xảy ra nếu chúng ta thường xuyên ăn nhiều đồ chiên xào, đồ ăn nhanh như pizza, gà rán..?

+ Vì sau nước không phải là chất dinh dưỡng nhưng lại có vao trò quan trọng đối với cuộc sống?

– GV kết luận và nhận định:

+ Có 5 nhóm thực phẩm chính (Giàu tinh bột, đường và chất xơ, giàu chất đạm, giàu chất béo, giàu vitamin và khoáng chất), mỗi nhóm có chất dinh dưỡng và ý nghĩa đối với sức khỏe.

+ Các loại thực phẩm thường chứa nhiều loại chất dinh dưỡng khác nhau, cần căn cứ vào tỉ lệ thành phần chất dinh dưỡng cao nhất để sắp xếp thực phẩm vào nhóm tương ứng .

+ Đồ ăn chiên xào, đồ ăn nhanh có chứa nhiều chất béo nên nếu ăn chúng quá nhiều sẽ gây thừa cân, béo phì nguy cơ mắc bệnh lí nguy hiểm. Nước là thành phần chủ yếu cơ thể, môi trường cho mọi chuyển hóa, trao đổi chất và giúp cơ thể điều hòa thân nhiệt

+ Cần kết hợp đa dạng, cân đối các nhóm thực phẩm để cung cấp đủ năng lượng và sự phát triển cần thiết cho cơ thể, đồng thời duy trì thói quen ăn uống khoa học.

3. Hoạt động 3: Luyện tập (khoảng 30 phút)

a) Mục tiêu

: Củng cố kiến thức về nhóm thực phẩm, giá trị dinh dưỡng và hình thành thói quen ăn uống khoa học.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ (thông qua zalo/Classkick): GV giao nhiệm vụ sau cho HS thực hiện phiếu học tập số 2 và yêu cầu HS nộp lại sản phẩm chậm nhất vào buổi tối trước giờ học thông qua (zalo/classkick)

#2: HS thực hiện nhiệm vụ (tự thực hiện có hướng dẫn): HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà, nộp bài thông qua zalo/classkick. GV theo dõi, hỗ trợ những HS gặp khó khăn do vấn đề kĩ thuật.

#3: GV tổ chức báo cáo, thảo luận và kết luận (trực tuyến):

Câu 1. GV mời 2-3 HS báo cáo phiếu học tập số 2; HS khác góp ý, nhận xét. GV tổ chức cho HS thảo luận thêm về bữa ăn số 1 và 2: Đề xuất điều chỉnh thực đơn bữa ăn 1 và 2 sao cho hợp lí hơn (bữa ăn 1 bổ sung thực phẩm giàu chất đạm, bữa ăn 2 bổ sung nhóm thực phẩm giàu vitamin)

Câu 2. Với nhiệm vụ thảo luận làm “Tư vấn dinh dưỡng”, GV chọn đại điện 1-2 cặp đôi thực hiện nhiệm vụ đóng vai tư vấn dinh dưỡng (5 phút). Khuyến khích sự xung phong của HS.

GV tổ chức cho HS thảo luận: Cùng một độ tuổi, cùng chỉ số cơ thể, tại sao nhu cầu dinh dưỡng của 2 người lại có thể khác nhau?

GV nhận xét, cùng HS đưa ra kết luận cần căn cứ vào thể trạng, sức khỏe mà chế độ ăn của mỗi người sẽ khác nhau

b) Nội dung

:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

Câu 1. Quan sát 3 thực đơn bữa ăn với các món ăn và lượng dinh dưỡng khác nhau có trong hình dưới đây

1. Kể tên các loại thực phẩm có trong từng bữa ăn, phân loại chúng thành các nhóm thực phẩm chính tương ứng.

STT Nhóm Bữa ăn 1 Bữa ăn 2 Bữa ăn 3
1 Giàu tinh bột, đường và chất xơ      
2 Giàu chất đạm      
3 Giàu chất béo      
4 Giàu vitamin      
5 Giàu khoáng chất      

2. Lựa chọn thực đơn bữa ăn nào là hợp lí nhất với cơ thể đang phát triển bình thường, giải thích tại sao?

Câu 2. Đóng vai thành các chuyên gia dinh dưỡng để tư vấn cho các bạn trong lớp về chế độ dinh dưỡng và đưa ra lời khuyên về cách chọn và kết hợp thực phẩm để có bữa ăn hợp lí.

PHIẾU TƯ VẤN DINH DƯỠNG

Họ và tên người tư vấn:…………………………….

Họ và tên người được tư vấn:…………. Tuổi:………………..

Các chỉ số cơ thể: Cân nặng:………. – Chiều cao:…………

Tình trạng dinh dưỡng, chế độ ăn hiện tại:

………………………………………………………………………………………………

Tư vấn dinh dưỡng: (lời khuyên)

…………………………………………………………………………………………………

c) Sản phẩm

:

Phiếu học tập số 2

Câu 1.

1. Kết quả phân tích 3 bữa ăn

STT Nhóm Bữa ăn 1 Bữa ăn 2 Bữa ăn 3
1 Giàu tinh bột, đường và chất xơ Gạo tẻ Gạo tẻ Gạo tẻ
2 Giàu chất đạm   Cá, tôm, trứng Cua, thịt
3 Giàu chất béo Dầu ăn/mỡ động vật Dầu ăn/mỡ động vật Dầu ăn/mỡ động vật
4 Giàu vitamin Rau muống, mướp, giá đỗ, cà rốt, su hào   Rau mồng tơi, mướp, rau muống
5 Giàu khoáng chất Rau muống, mướp, giá đỗ, cà rốt, su hào Cá, tôm, trứng Rau mồng tơi, mướp, rau muống, cua, thịt

2. Bữa ăn số 3 hợp lí nhất vì cung cấp đầy đủ các nhóm thực phẩm chính cho cơ thể.

Câu 2. Phiếu kết quả tư vấn dinh dưỡng cho bạn

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ (thông qua zalo/Classkick): GV giao nhiệm vụ sau cho HS thực hiện phiếu học tập số 2 và yêu cầu HS nộp lại sản phẩm chậm nhất vào buổi tối trước giờ học thông qua (zalo/classkick)

#2: HS thực hiện nhiệm vụ (tự thực hiện có hướng dẫn): HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà, nộp bài thông qua zalo/classkick. GV theo dõi, hỗ trợ những HS gặp khó khăn do vấn đề kĩ thuật.

#3: GV tổ chức báo cáo, thảo luận và kết luận (trực tuyến):

Câu 1. GV mời 2-3 HS báo cáo phiếu học tập số 2; HS khác góp ý, nhận xét. GV tổ chức cho HS thảo luận thêm về bữa ăn số 1 và 2: Đề xuất điều chỉnh thực đơn bữa ăn 1 và 2 sao cho hợp lí hơn (bữa ăn 1 bổ sung thực phẩm giàu chất đạm, bữa ăn 2 bổ sung nhóm thực phẩm giàu vitamin)

Câu 2. Với nhiệm vụ thảo luận làm “Tư vấn dinh dưỡng”, GV chọn đại điện 1-2 cặp đôi thực hiện nhiệm vụ đóng vai tư vấn dinh dưỡng (5 phút). Khuyến khích sự xung phong của HS.

GV tổ chức cho HS thảo luận: Cùng một độ tuổi, cùng chỉ số cơ thể, tại sao nhu cầu dinh dưỡng của 2 người lại có thể khác nhau?

GV nhận xét, cùng HS đưa ra kết luận cần căn cứ vào thể trạng, sức khỏe mà chế độ ăn của mỗi người sẽ khác nhau

4. Hoạt động 4: Vận dụng (khoảng 5 phút giao nhiệm vụ; làm ở nhà)

a) Mục tiêu

: Vận dụng một cách linh hoạt kiến thức về thực phẩm và dinh dưỡng vào trong thực tiễn; Có trách nhiệm với bản thân và gia đình khi ý thức được tầm quan trọng của thực phẩm và dinh dưỡng đối với sức khỏe của chính mình và gia đình.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung và yêu cầu nghiêm tuc thực hiện.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.

#3: GV yêu cầu HS bằng cách chụp ảnh bài làm trong vở nộp bài qua hệ thống học tập; GV nhận xét vào bài làm (có thể cho điểm quá trình đối với một số HS).

GV trả bài, chọn một số bài làm tốt của HS để giới thiệu và tuyên dương trước lớp vào thời điểm thích hợp.

b) Nội dung

: Nhiệm vụ về nhà, HS hoàn thành các yêu cầu sau:

- Quan sát việc sử dụng thực phẩm của gia đình mình trong 1 tuần. Nhận xét sự lựa chọn đó đã phù hợp hay chưa? Em hãy đề xuất điều chỉnh lại cho hợp lí với các thành viên trong gia đình.

- Chia sẻ về cách lựa chọn các loại thực phẩm trong chế độ ăn hàng ngày, thói quen ăn uống khoa học với các thành viên trong gia đình để có bữa ăn hợp lí giúp cơ thể phát triển khỏe mạnh.

c) Sản phẩm

: Bản báo cáo các nội dung theo yêu cầu được ghi vào vở.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung và yêu cầu nghiêm tuc thực hiện.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.

#3: GV yêu cầu HS bằng cách chụp ảnh bài làm trong vở nộp bài qua hệ thống học tập; GV nhận xét vào bài làm (có thể cho điểm quá trình đối với một số HS).

GV trả bài, chọn một số bài làm tốt của HS để giới thiệu và tuyên dương trước lớp vào thời điểm thích hợp.