Trường: ......................

Tổ/ nhóm: ......................

Họ và tên giáo viên: Khoa học tự nhiên 6 ctst

Điện thoại: 0962095686

Email:

BÀI 1. GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN

– Môn học/HĐGD: Khoa học tự nhiên; Lớp: 6 –

(Thời gian thực hiện: 01 tiết)

I. Mục tiêu

Yêu cầu cần đạt trong Chương trình GDPT 2018:

– Nêu được khái niệm Khoa học tự nhiên.

– Trình bày được vai trò của Khoa học tự nhiên trong cuộc sống.

1. Về kiến thức: Trong bài này, HS được học về: Khoa học tự nhiên (KHTN), các lĩnh vực và vai trò của KHTN trong cuộc sống, vật sống và vật không sống.

2. Về năng lực

– Trình bày được khái niệm KHTN

– Trình bày được vai trò của KHTN trong cuộc sống.

3. Về phẩm chất: Yêu thích học tập và nghiên cứu KHTN thông qua việc nhận biết vai trò của KHTN đối với cuộc sống.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

– Tranh 1: gồm các hình ảnh: bóng đèn điện, lọ vaccine, phân bón hoá học, máy bay.

– SGK Khoa học tự nhiên 6.

III. Tiến trình dạy học

1. Hoạt động 1: Mở đầu (khoảng 15 phút)

a) Mục tiêu

: HS trình bày được khái niệm về KHTN và nhận biết được một số hoạt động nghiên cứu KHTN.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ như mục Nội dung.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát tranh, nêu tên phát minh và trả lời câu hỏi.

#3: GV tổ chức báo cáo: GV có thể chọn bốn HS trình bày tại chỗ tương ứng với bốn phát minh; sau đó tổ chức cho HS thảo luận theo các nội dung sau:

(i) Nhận xét về vai trò của những phát minh khoa học – công nghệ nói chung đối với cuộc sống con người. Để có được những phát minh đó, con người cần phải nghiên cứu về những đối tượng nào trong tự nhiên?

(ii) Liệt kê một số hoạt động nghiên cứu KHTN mà em biết.

#4: GV kết luận:

(i) Những phát minh khoa học – công nghệ nói chung đều giúp nâng cao đời sống của con người, chúng đòi hỏi con người phải nghiên cứu về các chất, các loại năng lượng, động vật, thực vật và ngay cả chính con người,...

(ii) Một số hoạt động nghiên cứu KHTN: làm thí nghiệm xác định tính chất của các chất, thử nghiệm thuốc, xét nghiệm các mẫu nước, quan sát các ngôi sao bằng kính viễn vọng, lai tạo giống cây trồng mới,...

Như vậy, khoa học tự nhiên là ngành khoa học nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, quy luật tự nhiên,... nhằm phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống của con người.

b) Nội dung

: HS được yêu cầu quan sát Tranh 1 và kể tên các phát minh khoa học – công nghệ tương ứng trong tranh, sau đó trả lời câu hỏi: Sự ra đời của mỗi phát minh trên đã thay đổi cuộc sống của con người như thế nào?

c) Sản phẩm

: Các phát minh trong Tranh 1:

– Bóng đèn điện: cung cấp ánh sáng giúp con người có thể tiến hành được các hoạt động vào ban đêm.

– Vaccine: giúp con người phòng ngừa các bệnh nguy hiểm.

– Phân bón hoá học: giúp con người tăng năng suất cho cây trồng.

– Máy bay: giúp con người di chuyển trên không, với quãng đường dài trong một khoảng thời gian ngắn.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ như mục Nội dung.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát tranh, nêu tên phát minh và trả lời câu hỏi.

#3: GV tổ chức báo cáo: GV có thể chọn bốn HS trình bày tại chỗ tương ứng với bốn phát minh; sau đó tổ chức cho HS thảo luận theo các nội dung sau:

(i) Nhận xét về vai trò của những phát minh khoa học – công nghệ nói chung đối với cuộc sống con người. Để có được những phát minh đó, con người cần phải nghiên cứu về những đối tượng nào trong tự nhiên?

(ii) Liệt kê một số hoạt động nghiên cứu KHTN mà em biết.

#4: GV kết luận:

(i) Những phát minh khoa học – công nghệ nói chung đều giúp nâng cao đời sống của con người, chúng đòi hỏi con người phải nghiên cứu về các chất, các loại năng lượng, động vật, thực vật và ngay cả chính con người,...

(ii) Một số hoạt động nghiên cứu KHTN: làm thí nghiệm xác định tính chất của các chất, thử nghiệm thuốc, xét nghiệm các mẫu nước, quan sát các ngôi sao bằng kính viễn vọng, lai tạo giống cây trồng mới,...

Như vậy, khoa học tự nhiên là ngành khoa học nghiên cứu các sự vật, hiện tượng, quy luật tự nhiên,... nhằm phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống của con người.

2. Hoạt động 2: Vai trò của KHTN (khoảng 15 phút)

a) Mục tiêu

: HS phân biệt được các lĩnh vực chủ yếu của KHTN thông qua đối tượng nghiên cứu, lấy được ví dụ về hoạt động nghiên cứu trong mỗi lĩnh vực.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ như mục Nội dung.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ: Đọc sách, ghi kết quả vào vở.

#3: GV tổ chức báo cáo, thảo luận:

Với mỗi ý, GV khuyến khích HS xung phong trình bày tại chỗ, GV ghi một số ý tiêu biểu lên bảng, sau đó gợi ý cho HS thảo luận: Ngoài những lợi ích kể trên, KHTN có thể gây ra những tác hại gì đến cuộc sống của con người?

#4: GV kết luận, nhận định:

(i) Vai trò của KHTN thể hiện qua một số mặt như mục Sản phẩm.

(ii) Các ứng dụng khoa học tự nhiên và công nghệ mang lại nhiều lợi ích nhưng đồng thời cũng gây ra các tác hại đối với chính con người và môi trường sống:

– Con người trở lên lười vận động và thụ động hơn, trở nên phụ thuộc nhiều vào các thiết bị công nghệ..., có thể gặp phải một số các vấn đề về sức khoẻ: tổn hại thị lực, thoái hoá cột sống, béo phì, mất ngủ,...; một số người gặp các vấn đề về sức khoẻ tinh thần: nghiện game, trầm cảm,...

– Môi trường sống bị ô nhiễm, gây ảnh hướng xấu đến sức khoẻ của con người và gây biến đổi khí hậu: đại dương bị ô nhiễm bởi rác thải nhựa; đất bị ô nhiễm bởi thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật; không khí bị ô nhiễm bởi khí thải công nghiệp, khói bụi từ giao thông,...; các khí thải gây hiệu ứng nhà kính dẫn đến sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu,...

b) Nội dung

: HS được yêu cầu đọc nội dung về vai trò của KHTN trong SGK và liệt kê một số hoạt động nghiên cứu KHTN đem lại lợi ích cho cuộc sống của con người theo các gợi ý sau:

(i) Bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu.

(ii) Cung cấp thông tin và nâng cao hiểu biết của con người.

(iii) Mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế.

(iv) Bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống của con người.

c) Sản phẩm

: Một số hoạt động nghiên cứu KHTN đem lại lợi ích cho cuộc sống của con người:

(i) Bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu: nghiên cứu các dạng năng lượng sạch; nghiên cứu các giải pháp xử lí ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước,...

(ii) Cung cấp thông tin và nâng cao hiểu biết của con người: nghiên cứu về hệ Mặt Trời và các hành tinh, các sinh vật cổ đại, sự hình thành của Trái Đất,...

(iii) Mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế: nghiên cứu chế tạo các loại máy móc, robot hỗ trợ con người; nghiên cứu tạo ra các quy trình chế biến năng suất cao,...

(iv) Bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống của con người: nghiên cứu điều chế các loại thuốc, vaccine, các loại mĩ phẩm, thực phẩm chức năng,...

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ như mục Nội dung.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ: Đọc sách, ghi kết quả vào vở.

#3: GV tổ chức báo cáo, thảo luận:

Với mỗi ý, GV khuyến khích HS xung phong trình bày tại chỗ, GV ghi một số ý tiêu biểu lên bảng, sau đó gợi ý cho HS thảo luận: Ngoài những lợi ích kể trên, KHTN có thể gây ra những tác hại gì đến cuộc sống của con người?

#4: GV kết luận, nhận định:

(i) Vai trò của KHTN thể hiện qua một số mặt như mục Sản phẩm.

(ii) Các ứng dụng khoa học tự nhiên và công nghệ mang lại nhiều lợi ích nhưng đồng thời cũng gây ra các tác hại đối với chính con người và môi trường sống:

– Con người trở lên lười vận động và thụ động hơn, trở nên phụ thuộc nhiều vào các thiết bị công nghệ..., có thể gặp phải một số các vấn đề về sức khoẻ: tổn hại thị lực, thoái hoá cột sống, béo phì, mất ngủ,...; một số người gặp các vấn đề về sức khoẻ tinh thần: nghiện game, trầm cảm,...

– Môi trường sống bị ô nhiễm, gây ảnh hướng xấu đến sức khoẻ của con người và gây biến đổi khí hậu: đại dương bị ô nhiễm bởi rác thải nhựa; đất bị ô nhiễm bởi thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật; không khí bị ô nhiễm bởi khí thải công nghiệp, khói bụi từ giao thông,...; các khí thải gây hiệu ứng nhà kính dẫn đến sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu,...

3. Hoạt động 3: Luyện tập (khoảng 20 phút)

a) Mục tiêu

: HS rèn luyện nhận biết các hoạt động nghiên cứu khoa học tự nhiên, nhận biết được một số tác hại của khoa học – công nghệ nói chung đối với đời sống con người.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao cho HS hệ thống câu hỏi, bài tập (từng câu) và yêu cầu làm vào vở.

#2: HS làm bài tập. GV quan sát, nhắc nhở HS tập trung làm bài.

#3: GV chữa bài tập, thảo luận và kết luận:

Câu 1. GV gợi ý cho HS trả lời dựa vào những đối tượng nghiên cứu của khoa học tự nhiên.

Câu 2. GV gợi ý HS liên hệ với kinh nghiệm và hiểu biết cá nhân để trả lời. GV yêu cầu HS xung phong để liệt kê các ví dụ. Từ đó, GV tổ chức cho HS thảo luận về cách hạn chế những tác hại đó.

b) Nội dung

: HS được yêu cầu làm các câu hỏi, bài tập sau đây:

Câu 1. Để chuẩn bị cho một buổi sinh hoạt câu lạc bộ Khoa học tự nhiên với chủ đề các loài hoa, bốn bạn học sinh đã tự lên kế hoạch thực hiện các công việc sau đây:

- Học sinh (1): Liệt kê tên và sưu tầm hình ảnh của các loài hoa có trong vườn trường.

- Học sinh (2): Tìm hiểu một số loài hoa có tác dụng làm thuốc, trị bệnh.

- Học sinh (3): Viết bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của các loài hoa.

- Học sinh (4): Lập bảng phân loại các loại hoa nở theo từng mùa ở nước ta.

Theo em, kế hoạch của bạn nào chưa tập trung vào đúng nội dung sinh hoạt của câu lạc bộ Khoa học tự nhiên?

Câu 2. Em hãy trình bày hai ví dụ minh hoạ về tác hại của việc sử dụng sai mục đích, sai phương pháp hoặc lạm dụng các ứng dụng của khoa học – công nghệ trong đời sống của con người.

c) Sản phẩm

: Kết quả thực hiện của HS được ghi vào vở:

Câu 1. Kế hoạch của học sinh (3) chưa tập trung vào nội dung sinh hoạt của câu lạc bộ Khoa học tự nhiên; vì “bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của các loài hoa” không thuộc về đối tượng nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên.

Câu 2. Một số ví dụ:

– Lạm dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp gây độc hại cho con người và gia súc, gây ô nhiễm môi trường, tiêu diệt các loài sinh vật có ích, tạo điều kiện cho dịch bệnh phát triển,...

– Sử dụng quá nhiều các thiết bị công nghệ như ti vi, máy vi tính, điện thoại thông minh,... gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người như tổn hại thị lực, thoái hoá cột sống, khiến con người lười vận động,...

Alfred Nobel phát minh ra thuốc nổ với mong muốn ngăn chặn chiến tranh, tuy nhiên sau đó người ta lại sử dụng nó để tăng cường chiến tranh. (Alfred Nobel đã vô cùng hối hận vì bản thân mình đã góp phần vào những cuộc chiến tranh, do đó ông đã quyết định dành phần lớn tài sản của mình vào việc thành lập các giải thưởng Nobel.)

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao cho HS hệ thống câu hỏi, bài tập (từng câu) và yêu cầu làm vào vở.

#2: HS làm bài tập. GV quan sát, nhắc nhở HS tập trung làm bài.

#3: GV chữa bài tập, thảo luận và kết luận:

Câu 1. GV gợi ý cho HS trả lời dựa vào những đối tượng nghiên cứu của khoa học tự nhiên.

Câu 2. GV gợi ý HS liên hệ với kinh nghiệm và hiểu biết cá nhân để trả lời. GV yêu cầu HS xung phong để liệt kê các ví dụ. Từ đó, GV tổ chức cho HS thảo luận về cách hạn chế những tác hại đó.