Trường: ......................

Tổ/ nhóm: ......................

Họ và tên giáo viên: Dạy học trực tuyến

Điện thoại: 0962095686

Email:

Bài 3. NGUỒN GỐC LOÀI NGƯỜI

(Thời lượng thực hiện: 02 tiết)

I. Mục tiêu

Yêu cầu cần đạt trong Chương trình GDPT 2018: Giới thiệu được sơ lược quá trình tiến hoá từ vượn người thành người trên Trái Đất; Xác định được những dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á; Kể được tên những địa điểm tìm thấy dấu tích của người tối cổ trên đất nước Việt Nam.

1. Về kiến thức: Quá trình tiến hoá từ vượn người thành người trên Trái Đất; Vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn; Dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á và trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Về năng lực:

- Trình bày được các giai đoạn tiến hóa của loài người dưới dạng trục thời gian;

- Phân biệt được vượn người, Người tối cổ và Người tinh khôn;

- Liệt kê được những địa điểm tìm thấy dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á và Việt Nam.

3. Về phẩm chất: Thể hiện được lòng tự hào đối với đất nước Việt Nam - quê hương của một dạng Người tối cổ.

II. Thiết bị dạy học và học liệu: SGK Lịch sử và Địa lí 6; Trục thời gian về quá trình tiến hoá từ vượn thành người; Video khoa học vui mô phỏng quá trình tiến hóa của loài người; Lược đồ dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á và Việt Nam (khổ lớn)...

III. Tiến trình dạy học

1. Hoạt động 1: Mở đầu (khoảng 10 phút)

a) Mục tiêu

: HS bước đầu mô tả được các giai đoạn tiến hóa của loài người; xác định được những nội dung cơ bản của bài học cần phải tìm hiểu, hứng thú tìm hiểu về nguồn gốc loài người

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV chia HS thành các nhóm cặp đôi, tổ chức cho HS xem video khoa học vui mô phỏng quá trình tiến hóa của loài người (https://www.youtube.com/watch?v=RQhuGFGyR_k) và giao nhiệm vụ như mục Nội dung.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ. HS thực hiện nhiệm vụ và ghi câu trả lời vào vở/giấy nháp. GV quan sát, điều hành.

#3: GV quan sát và chọn 1-2 nhóm HS cử đại diện trình bày kết quả tại chỗ. GV ghi câu trả lời của HS lên bảng; yêu cầu 1-2 nhóm HS khác bổ sung. GV tiếp tục hỏi: Khi nhân vật “người” dùng cành cây để làm vũ khí đi săn và ăn thức ăn chín cơ thể có sự thay đổi như thế nào? Điều gì đã khiến cho nhân vật “người” phải đứng thẳng và đi bằng 2 chân? Nhân vật “người” trong video có điểm gì giống và khác so với chúng ta?. GV tổ chức cho HS thảo luận, trả lời các câu hỏi.

#4: GV kết luận như mục Sản phẩm và mở rộng thêm: Đoạn video trên là một sự mô phỏng thú vị về quá trình xuất hiện và tiến hóa của con người trong sự tác động của tự nhiên và quá trình lao động. So với con người ngày nay, nhân vật “người” trong video còn có nhiều điểm khác biệt về ngoại hình cũng như cấu tạo bên trong của cơ thể và phải trải qua quá trình tiến hóa lâu dài mới dần hoàn thiện được. Vậy, quá trình tiến hóa của loài người đã diễn ra như thế nào? Những nơi nào trên Trái Đất từng là địa bàn cư trú của người nguyên thủy? Bài học hôm nay sẽ góp phần làm rõ.

b) Nội dung

: HS xem video, làm việc theo cặp đôi để: Mô tả những thay đổi về ngoại hình và hoạt động của nhân vật “người” qua từng phân cảnh trong video.

c) Sản phẩm

: Kết quả của HS được ghi vào vở: Lúc đầu đi bằng 4 chân - trông giống động vật, sau đi bằng 2 chân và đứng thẳng - trông giống con người; biết dùng cành cây để làm vũ khí; ăn thức ăn đã nướng chín…

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV chia HS thành các nhóm cặp đôi, tổ chức cho HS xem video khoa học vui mô phỏng quá trình tiến hóa của loài người (https://www.youtube.com/watch?v=RQhuGFGyR_k) và giao nhiệm vụ như mục Nội dung.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ. HS thực hiện nhiệm vụ và ghi câu trả lời vào vở/giấy nháp. GV quan sát, điều hành.

#3: GV quan sát và chọn 1-2 nhóm HS cử đại diện trình bày kết quả tại chỗ. GV ghi câu trả lời của HS lên bảng; yêu cầu 1-2 nhóm HS khác bổ sung. GV tiếp tục hỏi: Khi nhân vật “người” dùng cành cây để làm vũ khí đi săn và ăn thức ăn chín cơ thể có sự thay đổi như thế nào? Điều gì đã khiến cho nhân vật “người” phải đứng thẳng và đi bằng 2 chân? Nhân vật “người” trong video có điểm gì giống và khác so với chúng ta?. GV tổ chức cho HS thảo luận, trả lời các câu hỏi.

#4: GV kết luận như mục Sản phẩm và mở rộng thêm: Đoạn video trên là một sự mô phỏng thú vị về quá trình xuất hiện và tiến hóa của con người trong sự tác động của tự nhiên và quá trình lao động. So với con người ngày nay, nhân vật “người” trong video còn có nhiều điểm khác biệt về ngoại hình cũng như cấu tạo bên trong của cơ thể và phải trải qua quá trình tiến hóa lâu dài mới dần hoàn thiện được. Vậy, quá trình tiến hóa của loài người đã diễn ra như thế nào? Những nơi nào trên Trái Đất từng là địa bàn cư trú của người nguyên thủy? Bài học hôm nay sẽ góp phần làm rõ.

2. Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình tiến hóa của loài người và những dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á và Việt Nam (55 phút)

a) Mục tiêu

: HS trình bày được quá trình tiến hóa của loài người dưới dạng trục thời gian; Phân biệt được vượn người, Người tối cổ và Người tinh khôn; Liệt kê được những địa điểm tìm thấy dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á và Việt Nam.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV sử dụng trục thời gian về quá trình tiến hoá từ vượn thành người để làm rõ các giai đoạn tiến hóa của loài người trên Trái Đất. Sau đó, GV chia lớp thành 6 nhóm, phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung.

#2: HS xác định nhiệm vụ, thảo luận và lập bảng so sánh theo phiếu. GV quan sát, điều hành.

#3: (1) GV kẻ bảng so sánh lên bảng, yêu cầu 2 nhóm cùng lúc cử đại diện lên bảng hoàn thành bảng so sánh. Tiếp theo, GV chọn 1 nhóm HS cử đại diện lên bảng trình bày kết quả thảo luận, đồng thời yêu cầu nhóm có cùng nhiệm vụ và các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung kết quả. Sau phần trình bày và thảo luận, góp ý của các nhóm, GV tiếp tục nêu vấn đề thảo luận: Càng về sau, cấu tạo cơ thể của con người càng trở nên hoàn thiện hơn, điều này chứng tỏ điều gì? Theo em, có những yếu tố nào tác động đến quá trình tiến hóa của loài người? Trong đó, yếu tố nào mang tính quyết định? Nhận xét sự phân bố các di cốt hóa thạch của các dạng người qua các giai đoạn tiến hóa. Vì sao lại có sự phân bố này? Có ý kiến cho rằng: loài người do một đáng thần linh tối cao sáng tạo ra. Theo em, ý kiến này đúng hay sai? Vì sao? HS suy nghĩ, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi.

(2) GV tổ chức tương tự ở nhiệm vụ 1. Tiếp theo, GV chọn 01 nhóm trong từng cặp nhiệm vụ lên bảng, kết hợp sử dụng kết hợp phiếu học tập với Lược đồ dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á và Việt Nam để trình bày kết quả thảo luận trước lớp, các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung ý kiến. Sau đó, GV yêu cầu HS xác định vị trí xuất hiện dấu tích của Người tinh khôn trên lược đồ và nêu vấn đề: Sự xuất hiện dấu tích của Người tinh khôn nối tiếp ngay sau những dấu tích của Người tối cổ chứng tỏ quá trình tiến hóa từ vượn thành người ở Đông Nam Á diễn ra như thế nào? HS suy nghĩ, thảo luận nhóm để trả lời.

(3) GV tổ chức tương tự ở nhiệm vụ 2. Sau đó, GV nêu vấn đề: Theo em, từ sự phân bố rộng khắp dấu tích của người nguyên thủy trên thổ Việt Nam có thể cho rằng Việt Nam là quê hương của một dạng Người tối cổ hay không? Vì sao? HS thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi.

Cuối cùng, GV mời 3-5 HS bất kì lên bảng, dựa vào lược đồ để xác định dấu tích của Người tối cổ, Người tinh khôn ở Đông Nam Á và Việt Nam.

#4: GV kết luận:

(1) GV kết luận như mục Sản phẩm và mở rộng thêm: (1) Sự hoàn thiện về mặt cấu tạo cơ thể của loài người qua thời gian chính là sự thể hiện quá trình tiến hóa không ngừng của con người; (2) Sự phân bố các di cốt hóa thạch của vượn người ở Đông Phi, Người tối cổ ở Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Âu và Người tinh khôn ở khắp các châu lục chứng tỏ con người đã trải qua quá trình di cư từ Đông Phi đến với các vùng đất mới. Đông Phi chính là chiếc nôi đầu tiên của nhân loại; (3) Lao động là yếu tố mang tính quyết định sự tiến hóa của loài người; (4) Loài người có nguồn gốc từ một loài vượn cổ tiến hóa thành chứ không phải do bất kì một đấng thần linh nào tạo ra. HS lắng nghe và ghi nội dung vào vở.

(2) và (3): GV kết luận như mục Sản phẩm, GV bổ sung thêm: Sự phân bố các dấu tích của người nguyên thủy ở Đông Nam Á là hết sức rộng và đa dạng, chứng tỏ quá trình tiến hoá từ Vượn người thành người ở Đông Nam Á là liên tục. Việt Nam là quê hương của một dạng Người tối cổ trên thế giới. HS lắng nghe và ghi nội dung vào vở.

b) Nội dung

: HS làm việc nhóm:

(1) Đọc, quan sát hình ảnh về vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn trong SGK để lập bảng so sánh đặc điểm tiến hóa về cấu tạo cơ thể của vượn người, Người tối cổ và Người tinh khôn (nhóm 1-2).

(2). Đọc nội dung về dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á trong SGK để liệt kê những địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á và nhận xét về phạm vi phân bố các dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á (nhóm 3-4).

(3). Đọc nội dung về dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam trong SGK để liệt kê những địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam và nhận xét về phạm vi phân bố các dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam (nhóm 5-6).

c) Sản phẩm

: Kết quả thảo luận nhóm được điền vào phiếu học tập:

(1) Bảng so sánh đặc điểm tiến hóa về cấu tạo cơ thể của vượn người, Người tối cổ và Người tinh khôn

Vượn người Người tối cổ Người tinh khôn

- Đặc điểm hình dáng cơ thể: có thể di chuyển bằng 2 chân sau; thể tích hộp sọ trung bình khoảng 400 cm3.

- Di cốt hóa thạch được tìm thấy ở: Đông Phi.

- Đặc điểm hình dáng cơ thể: hoàn toàn đi, đứng bằng 2 chân; thể tích hộp sọ trung bình từ 650 cm3 - 1200 cm3.

- Di cốt hóa thạch được tìm thấy ở: Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Âu.

- Đặc điểm hình dáng cơ thể: giống người ngày nay; thể tích hộp sọ trung bình khoảng 1400 cm3.

- Di cốt hóa thạch được tìm thấy ở khắp các châu lục.

(2). Bảng thống kê dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á

Hiện vật Địa điểm xuất hiện
Di cốt hóa thạch Pon-a-ung (Mi-an-ma); Gia-va (In-đô-nê-xi-a); Sa-ra-wak (Ma-lai-xi-a); Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Việt Nam)
Di chỉ đồ đá A-ni-át (Mi-an-ma); Lang Spi-an (Cam-pu-chia); Kô-ta Tham-pan (Ma-lai-xi-a); An Khê, Núi Đọ (Việt Nam)

- Nhận xét: Địa bàn phân bố rộng khắp các quốc gia Đông Nam Á. Chứng tỏ Đông Nam Á từng là một trong những khu vực có sự xuất hiện và cư trú của một dạng Người tối cổ trên thế giới.

(3). Bảng thống kê dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam

Hiện vật Địa điểm xuất hiện
Di cốt hóa thạch Hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn)
Di chỉ đồ đá Núi Đọ (Thanh Hóa), An Khê (Gia Lai), Xuân Lộc (Đồng Nai)

- Nhận xét: Địa bàn phân bố rộng khắp đất nước Việt Nam. Chứng tỏ lãnh thổ Việt Nam từng là một trong những khu vực cư trú của người nguyên thủy.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV sử dụng trục thời gian về quá trình tiến hoá từ vượn thành người để làm rõ các giai đoạn tiến hóa của loài người trên Trái Đất. Sau đó, GV chia lớp thành 6 nhóm, phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung.

#2: HS xác định nhiệm vụ, thảo luận và lập bảng so sánh theo phiếu. GV quan sát, điều hành.

#3: (1) GV kẻ bảng so sánh lên bảng, yêu cầu 2 nhóm cùng lúc cử đại diện lên bảng hoàn thành bảng so sánh. Tiếp theo, GV chọn 1 nhóm HS cử đại diện lên bảng trình bày kết quả thảo luận, đồng thời yêu cầu nhóm có cùng nhiệm vụ và các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung kết quả. Sau phần trình bày và thảo luận, góp ý của các nhóm, GV tiếp tục nêu vấn đề thảo luận: Càng về sau, cấu tạo cơ thể của con người càng trở nên hoàn thiện hơn, điều này chứng tỏ điều gì? Theo em, có những yếu tố nào tác động đến quá trình tiến hóa của loài người? Trong đó, yếu tố nào mang tính quyết định? Nhận xét sự phân bố các di cốt hóa thạch của các dạng người qua các giai đoạn tiến hóa. Vì sao lại có sự phân bố này? Có ý kiến cho rằng: loài người do một đáng thần linh tối cao sáng tạo ra. Theo em, ý kiến này đúng hay sai? Vì sao? HS suy nghĩ, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi.

(2) GV tổ chức tương tự ở nhiệm vụ 1. Tiếp theo, GV chọn 01 nhóm trong từng cặp nhiệm vụ lên bảng, kết hợp sử dụng kết hợp phiếu học tập với Lược đồ dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á và Việt Nam để trình bày kết quả thảo luận trước lớp, các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung ý kiến. Sau đó, GV yêu cầu HS xác định vị trí xuất hiện dấu tích của Người tinh khôn trên lược đồ và nêu vấn đề: Sự xuất hiện dấu tích của Người tinh khôn nối tiếp ngay sau những dấu tích của Người tối cổ chứng tỏ quá trình tiến hóa từ vượn thành người ở Đông Nam Á diễn ra như thế nào? HS suy nghĩ, thảo luận nhóm để trả lời.

(3) GV tổ chức tương tự ở nhiệm vụ 2. Sau đó, GV nêu vấn đề: Theo em, từ sự phân bố rộng khắp dấu tích của người nguyên thủy trên thổ Việt Nam có thể cho rằng Việt Nam là quê hương của một dạng Người tối cổ hay không? Vì sao? HS thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi.

Cuối cùng, GV mời 3-5 HS bất kì lên bảng, dựa vào lược đồ để xác định dấu tích của Người tối cổ, Người tinh khôn ở Đông Nam Á và Việt Nam.

#4: GV kết luận:

(1) GV kết luận như mục Sản phẩm và mở rộng thêm: (1) Sự hoàn thiện về mặt cấu tạo cơ thể của loài người qua thời gian chính là sự thể hiện quá trình tiến hóa không ngừng của con người; (2) Sự phân bố các di cốt hóa thạch của vượn người ở Đông Phi, Người tối cổ ở Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Âu và Người tinh khôn ở khắp các châu lục chứng tỏ con người đã trải qua quá trình di cư từ Đông Phi đến với các vùng đất mới. Đông Phi chính là chiếc nôi đầu tiên của nhân loại; (3) Lao động là yếu tố mang tính quyết định sự tiến hóa của loài người; (4) Loài người có nguồn gốc từ một loài vượn cổ tiến hóa thành chứ không phải do bất kì một đấng thần linh nào tạo ra. HS lắng nghe và ghi nội dung vào vở.

(2) và (3): GV kết luận như mục Sản phẩm, GV bổ sung thêm: Sự phân bố các dấu tích của người nguyên thủy ở Đông Nam Á là hết sức rộng và đa dạng, chứng tỏ quá trình tiến hoá từ Vượn người thành người ở Đông Nam Á là liên tục. Việt Nam là quê hương của một dạng Người tối cổ trên thế giới. HS lắng nghe và ghi nội dung vào vở.

3. Hoạt động 3: Luyện tập (10 phút)

a) Mục tiêu

: HS lập được phiếu tóm tắt những vấn đề học được sau tiết học.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV dẫn dắt, phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ như mục Nội dung.

#2: HS xác định nhiệm vụ, tiến hành thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát, hỗ trợ.

#3: GV chọn 1-2 HS đứng tại chỗ trình bày kết quả của mình. GV ghi tóm tắt kết quả trả lời của HS lên bảng và yêu cầu các HS còn lại lắng nghe và góp ý, bổ sung. Sau đó, GV nhận xét kết quả làm việc của HS, yêu cầu HS hoàn thiện phiếu học tập (có thể làm khi về nhà) và chuyển sang nội dung tiếp theo.

b) Nội dung

: HS điền vào phiếu học tập những nội dung đã học, cụ thể:

Họ và tên học sinh:............................................................................ Lớp:..............................  
Hôm nay mình đã học về

1. Nguồn gốc loài người

..............................................

..............................................

Mình học nội dung này từ: .........................................

2. Dấu tích của Người tối cổ ở Đông Nam Á và Việt Nam

.............................................................................................

.............................................................................................

Mình học nội dung này từ:...................................................

c) Sản phẩm

*: Kết quả của ***HS được trình bày theo phiếu học tập**

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV dẫn dắt, phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ như mục Nội dung.

#2: HS xác định nhiệm vụ, tiến hành thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát, hỗ trợ.

#3: GV chọn 1-2 HS đứng tại chỗ trình bày kết quả của mình. GV ghi tóm tắt kết quả trả lời của HS lên bảng và yêu cầu các HS còn lại lắng nghe và góp ý, bổ sung. Sau đó, GV nhận xét kết quả làm việc của HS, yêu cầu HS hoàn thiện phiếu học tập (có thể làm khi về nhà) và chuyển sang nội dung tiếp theo.

4. Hoạt động 4: Vận dụng (khoảng 15 phút)

a) Mục tiêu

:

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung và yêu cầu nghiêm túc thực hiện.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát, hướng dẫn.

#3: GV quan sát, chọn 1-2 HS hoàn thành sản phẩm sớm nhất đứng tại chỗ trình bày nhanh kết quả của mình. GV nhận xét và ghi điểm (nếu kết quả tốt). Sau đó, GV yêu cầu cả lớp về nhà hoàn thiện cả 2 sản phẩm và nộp lại trước buổi học tiếp theo.

b) Nội dung

: GV yêu cầu HS làm việc cá nhân để thực hiện nhiệm vụ:

(1). Nhiệm vụ tại lớp: Trong một cuộc tranh luận trên mạng xã hội, có một số quan điểm cho rằng Việt Nam không phải là quê hương của một dạng Người tối cổ trên thế giới. Bằng kiến thức đã được học trong bài, em hãy nêu quan điểm của mình về vấn đề này (bài viết không quá 10 dòng và sử dụng các bằng chứng khoa học….).

(2). Nhiệm vụ về nhà: Sưu tầm tư liệu (chữ viết, hình ảnh) về quá trình tiến hóa của người nguyên thủy ở Việt Nam.

c) Sản phẩm

: HS trình bày kết quả vào vở ghi/giấy nháp...

(1). Bài viết từ 5-10 dòng với nội dung chính: Khẳng định được Việt Nam không phải là quê hương của một dạng Người tối cổ trên thế giới; Nêu được ý nghĩa của vấn đề này. Từ đó, thể hiện được cảm xúc tự hào của bản thân đối với đất nước Việt Nam - quê hương của một dạng Người tối cổ trên thế giới...

(2). Tư liệu chữ viết, hình ảnh về quá trình tiến hóa của người nguyên thủy ở Việt Nam.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung và yêu cầu nghiêm túc thực hiện.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ. GV quan sát, hướng dẫn.

#3: GV quan sát, chọn 1-2 HS hoàn thành sản phẩm sớm nhất đứng tại chỗ trình bày nhanh kết quả của mình. GV nhận xét và ghi điểm (nếu kết quả tốt). Sau đó, GV yêu cầu cả lớp về nhà hoàn thiện cả 2 sản phẩm và nộp lại trước buổi học tiếp theo.