Trường: ......................

Tổ/ nhóm: ......................

Họ và tên giáo viên: Dạy học trực tuyến

Điện thoại: 0962095686

Email:

NHIÊN LIỆU VÀ AN NINH NĂNG LƯỢNG

– Môn học/HĐGD: Khoa học tự nhiên; Lớp: 6 –

(Thời gian thực hiện: 02 tiết)

I. Mục tiêu

Yêu cầu cần đạt trong Chương trình GDPT 2018:

– Trình bày được tính chất và ứng dụng của một số nhiên liệu như than, gas, xăng dầu,...

– Trình bày được sơ lược về an ninh năng lượng.

– Nêu được cách sử dụng một số nhiên liệu an toàn, hiệu quả và bảo đảm sự phát triển bền vững.

1. Về kiến thức: Trong bài này, HS được học về: Một số nhiên liệu thông dụng (than, xăng, dầu, gas) và tính chất, ứng dụng của chúng; sơ lược về an ninh năng lượng.

2. Về năng lực: Nhận biết và trình bày được tính chất, ứng dụng của một số nhiên liệu thông dụng trong cuộc sống (than, gas, xăng, dầu,...); biết cách sử dụng nhiên liệu an toàn, hiệu quả và đảm bảo sự phát triển bền vững; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc sử dụng nhiên liệu trong đời sống hàng ngày.

3. Về phẩm chất: Có ý thức đảm bảo an toàn khi sử dụng nhiên liệu; biết quý trọng và tiết kiệm nhiên liệu thông qua tìm hiểu sơ lược về an ninh năng lượng.

II. Thiết bị dạy học và học liệu: SGK Khoa học tự nhiên 6.

III. Tiến trình dạy học

1. Hoạt động 1: Mở đầu (thực hiện ở nhà, trước giờ học)

a) Mục tiêu

: Huy động kiến thức, kinh nghiệm của HS để nhận biết được tính chất và ứng dụng của một số nhiên liệu thông dụng trong đời sống hàng ngày, bước đầu ý thức được nguồn nhiên liệu không phải là vô tận.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống quản lí học tập.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà. GV theo dõi từ xa, hỏi thăm quá trình làm bài có gì khó khăn để kịp thời hỗ trợ.

#3: HS nộp bài thông qua hệ thống quản lí học tập. GV theo dõi, hỗ trợ những HS gặp khó khăn do vấn đề kĩ thuật.

#4: GV kết luận:

GV xem xét sản phẩm của HS, phát hiện, chọn ra những bài có kết quả khác nhau và những tình huống cần đưa ra thảo luận trước lớp.

b) Nội dung

: Em hãy trả lời các câu hỏi dưới đây

1. Kể tên các chất đốt thường gặp trong đời sống hàng ngày và phân loại các chất đốt đó dựa vào thể (trạng thái) của chúng.

2. Đọc phần 1. Tính chất và ứng dụng của một số nhiên liệu thông dụng (trang 48,49 – SGK) và hoàn thành bảng sau:

  Gas Xăng, dầu Than
Thể (Trạng thái)      
Cháy được (Có/ không)      
Khả năng bắt cháy (Dễ hay khó)      
Ứng dụng      

3. Số liệu thống kê cho thấy trong năm 2016, toàn thế giới tiêu thụ 7 766 triệu tấn than, trong khi lượng than dự trữ tính đến tháng 5/2021 là 1 033 700 triệu tấn (theo Worldometers). Giả sử trung bình mỗi năm thế giới đều tiêu thụ lượng than bằng với năm 2016, em hãy tính xem đến năm nào thì thế giới sẽ không còn than để sử dụng?

c) Sản phẩm

1. Một số chất đốt thường gặp: than, củi, gas, xăng, dầu, cồn, nến, biogas,... Phân loại: chất đốt rắn: than, củi, nến; chất đốt lỏng: xăng, dầu; chất đốt khí: gas, biogas.

2.

  Gas Xăng, dầu Than
Thể (Trạng thái) Khí Lỏng Rắn
Cháy được
Khả năng bắt cháy Rất dễ Dễ Khó hơn
Ứng dụng chính Đun nấu Chạy động cơ xe máy, ô tô, tàu thuỷ,... Đun nấu, sưởi ấm, sản xuất công nghiệp

3. Số năm tiêu thụ than còn lại của con người: 1 033 700 : 7 766 = 133,1 (năm).

Đến năm 2154 thì thế giới sẽ không còn than để sử dụng.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống quản lí học tập.

#2: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà. GV theo dõi từ xa, hỏi thăm quá trình làm bài có gì khó khăn để kịp thời hỗ trợ.

#3: HS nộp bài thông qua hệ thống quản lí học tập. GV theo dõi, hỗ trợ những HS gặp khó khăn do vấn đề kĩ thuật.

#4: GV kết luận:

GV xem xét sản phẩm của HS, phát hiện, chọn ra những bài có kết quả khác nhau và những tình huống cần đưa ra thảo luận trước lớp.

2. Hoạt động 2: Tính chất và ứng dụng của một số nhiên liệu thông dụng; sơ lược về an ninh năng lượng (trực tuyến, khoảng 45 phút)

a) Mục tiêu

: HS xác định được tính chất và ứng dụng của một số nhiên liệu thông dụng, từ đó biết cách cất trữ và bảo quản chúng sao cho an toàn; học được sơ lược về an ninh năng lượng; rèn luyện ý thức tiết kiệm nhiên liệu nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ như mục Nội dung.

#2: Một số HS trình bày về bài làm của mình khi được GV chỉ định. Các HS khác thực hiện nhiệm vụ (ii). GV điều hành phần trình bày, đặt thêm câu hỏi để làm rõ sự giống và khác nhau trong mỗi bài.

#3: GV nhận xét sơ lược về sự giống nhau và khác nhau trong bài làm của cả lớp; yêu cầu HS thảo luận các nội dung sau đây:

(i) Dựa vào căn cứ hoặc hiện tượng nào ta có thể đánh giá được khả năng bắt cháy của các nhiên liệu trên?

(ii) Dựa vào khả năng bắt cháy và đặc điểm về thể của các nhiên liệu trên, ta cần phải cất trữ, bảo quản chúng như thế nào sao cho an toàn và hạn chế khả năng gây hoả hoạn?

(iii) Từ kết quả tính toán ở câu 3, em có nhận xét gì về các nguồn nhiên liệu như than, gas, xăng, dầu nói chung?

#4: GV kết luận, nhận định:

(i) Ta so sánh được khả năng bắt cháy của các nhiên liệu thông qua các hiện tượng thực tế: khí gas có thể phát nổ; xăng, dầu nhanh chóng cháy khi tiếp xúc với lửa; còn than thì cần phải “nhóm” mới cháy được.

(ii) Về cất trữ và bảo quản các nhiên liệu: Than là chất rắn, có thể được đựng trong bao tải, túi, thùng,...; cần để than xa nguồn lửa. Xăng, dầu là chất lỏng, dễ bắt cháy hơn, cần phải chứa trong thùng, bình chứa,... có nắp đậy và để xa nguồn lửa. Gas là chất khí, rất dễ bắt cháy, cần phải được nén trong các bình bằng thép để tránh rò rỉ ra ngoài, đồng thời để cách xa nguồn nhiệt.

(iii) Các loại nhiên liệu như than, xăng dầu, gas đều có được từ khai thác khoáng sản (được gọi là nhiên liệu hoá thạch/ nhiên liệu không tái tạo) nên sẽ nhanh chóng cạn kiệt. Trong khi đó, mọi hoạt động của con người đều cần phải tiêu thụ nhiên liệu. Do đó, ngoài việc sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, chúng ta cần nghiên cứu để sử dụng các nguồn năng lượng hoặc nhiên liệu tái tạo khác: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, nhiên liệu sinh học,...

b) Nội dung

:

(i) Chuẩn bị để trình bày về bài làm của mình trước lớp.

(ii) Lắng nghe phần trình bày của các bạn khác, ghi lại những nội dung bạn có kết quả khác với em để bổ sung, tham khảo cho bài làm của mình.

c) Sản phẩm

HS ghi chép được những nội dung bổ sung, tham khảo từ bài làm của bạn; đưa ra được nhận định đúng – sai nếu bài làm có sự khác nhau và giải thích. Chẳng hạn, một số HS có thể đưa ra kết quả khác nhau khi so sánh khả năng bắt cháy của các nhiên liệu.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ như mục Nội dung.

#2: Một số HS trình bày về bài làm của mình khi được GV chỉ định. Các HS khác thực hiện nhiệm vụ (ii). GV điều hành phần trình bày, đặt thêm câu hỏi để làm rõ sự giống và khác nhau trong mỗi bài.

#3: GV nhận xét sơ lược về sự giống nhau và khác nhau trong bài làm của cả lớp; yêu cầu HS thảo luận các nội dung sau đây:

(i) Dựa vào căn cứ hoặc hiện tượng nào ta có thể đánh giá được khả năng bắt cháy của các nhiên liệu trên?

(ii) Dựa vào khả năng bắt cháy và đặc điểm về thể của các nhiên liệu trên, ta cần phải cất trữ, bảo quản chúng như thế nào sao cho an toàn và hạn chế khả năng gây hoả hoạn?

(iii) Từ kết quả tính toán ở câu 3, em có nhận xét gì về các nguồn nhiên liệu như than, gas, xăng, dầu nói chung?

#4: GV kết luận, nhận định:

(i) Ta so sánh được khả năng bắt cháy của các nhiên liệu thông qua các hiện tượng thực tế: khí gas có thể phát nổ; xăng, dầu nhanh chóng cháy khi tiếp xúc với lửa; còn than thì cần phải “nhóm” mới cháy được.

(ii) Về cất trữ và bảo quản các nhiên liệu: Than là chất rắn, có thể được đựng trong bao tải, túi, thùng,...; cần để than xa nguồn lửa. Xăng, dầu là chất lỏng, dễ bắt cháy hơn, cần phải chứa trong thùng, bình chứa,... có nắp đậy và để xa nguồn lửa. Gas là chất khí, rất dễ bắt cháy, cần phải được nén trong các bình bằng thép để tránh rò rỉ ra ngoài, đồng thời để cách xa nguồn nhiệt.

(iii) Các loại nhiên liệu như than, xăng dầu, gas đều có được từ khai thác khoáng sản (được gọi là nhiên liệu hoá thạch/ nhiên liệu không tái tạo) nên sẽ nhanh chóng cạn kiệt. Trong khi đó, mọi hoạt động của con người đều cần phải tiêu thụ nhiên liệu. Do đó, ngoài việc sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, chúng ta cần nghiên cứu để sử dụng các nguồn năng lượng hoặc nhiên liệu tái tạo khác: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, nhiên liệu sinh học,...

3. Hoạt động 3: . Luyện tập (thực hiện ở nhà, sau đó chữa bài trực tuyến)

a) Mục tiêu

: HS được cách sử dụng một số nhiên liệu hiệu quả; rèn luyện ý thức tiết kiệm nhiên liệu nhằm bảo vệ môi trường không khí và đảm bảo sự phát triển bền vững.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao cho các câu hỏi, bài tập thông qua hệ thống quản lí học tập.

#2: GV theo dõi, đưa ra một số gợi ý:

Câu 1. HS sử dụng kinh nghiệm cá nhân và kiến thức đã học về oxygen – không khí để giải thích. GV gợi ý để HS thảo luận về vai trò của các yếu tố sau đối với sự cháy: (1) lượng oxygen, (2) lượng nhiên liệu và (3) diện tích tiếp xúc của nhiên liệu với oxygen (hoặc không khí).

Câu 2. HS liên hệ với kiến thức đã học về oxygen và không khí để trả lời.

Câu 3. a) GV gợi ý cho HS sử dụng kết luận ở Câu 1 để giải thích tác dụng của các lỗ rỗng. b) GV phân tích tác hại của các khí thải sinh ra từ việc đốt than tổ ong, gợi ý HS ngoài biện pháp bảo đảm an toàn trước mắt khi dùng than tổ ong, cần có biện pháp lâu dài: thay thế than tổ ong bằng nhiên liệu hoặc nguồn năng lượng khác sạch và an toàn hơn.

HS làm bài và nộp bài qua hệ thống quản lí học tập.

#3: GV duyệt qua bài làm của HS và tổ chức báo cáo, chữa bài tập (trực tuyến, khoảng 20 phút):

Câu 1. GV kết luận và yêu cầu HS ghi chép: Để sử dụng nhiên liệu an toàn, hiệu quả, chúng ta cần: (1) cung cấp đủ oxygen cho sự cháy; (2) tăng diện tích tiếp xúc giữa nhiên liệu với không khí; (3) điều chỉnh lượng nhiên liệu để duy trì sự cháy ở mức phù hợp với nhu cầu sử dụng, tránh lãng phí nhiên liệu.

Câu 2, 3. GV kết luận như mục Sản phẩm.

b) Nội dung

:

Câu 1. Khi đốt nhiên liệu, những việc làm sau đây có tác dụng gì?

a) Thêm cồn vào bếp khi lửa sắp tắt b) Chẻ nhỏ củi trước khi dùng để đun nấu
c) Quạt gió vào lò than khi nhóm lửa d) Đậy bớt cửa lò khi ủ bếp

Câu 2. Việc đốt nhiên liệu có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường không khí?

Câu 3. Để tạo những viên than tổ ong, người ta trộn lẫn than tạp chất với bùn rồi ép thành viên hình trụ, có nhiều lỗ rỗng ở giữa như hình dưới đây:

A picture containing indoor, different, several Description automatically generated

a) Cấu tạo có các lỗ rỗng ở giữa của than tổ ong có tác dụng như thế nào?

b) Khi cháy, than tổ ong thường tạo ra nhiều khí thải nguy hiểm như carbon oxide, sulfur dioxide,..., đặc biệt là khi thiếu không khí. Các khí trên gây ra các bệnh về đường hô hấp ở người, thậm chí có thể gây ngộ độc dẫn đến tử vong. Theo em, trong trường hợp sử dụng than tổ ong, chúng ta cần làm gì để bảo đảm an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho bản thân và gia đình?

c) Sản phẩm

: Kết quả thực hiện của HS được ghi vào vở:

Câu 1.

a) Lửa cháy to hơn vì được cung cấp thêm nhiên liệu.

b) Củi sau khi chẻ nhỏ cháy tốt hơn vì tiếp xúc được với nhiều oxygen hơn.

c) Lửa cháy to hơn vì được cung cấp thêm oxygen.

d) Giữ cho bếp không tắt và lửa không cháy quá to, vì làm giảm lượng oxygen đi vào bếp.

Câu 2. Các nhiên liệu trên khi đốt cháy sẽ sinh ra các khí thải (carbon dioxide, sulfur dioxide), khói, tro bụi, do đó gây ra hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường không khí.

Câu 3.

a) Việc tạo các lỗ rỗng ở giữa giúp không khí dễ dàng lưu thông trong lỗ và tiếp xúc với than, từ đó giúp viên than cháy tốt hơn.

b) Để giữ an toàn khi sử dụng than tổ ong, cần đặt bếp ở nơi thoáng gió, rộng rãi, không được để bếp trong phòng kín; vừa để cung cấp đủ không khí cho than cháy, vừa tránh cho các khí thải tích tụ trong nhà.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao cho các câu hỏi, bài tập thông qua hệ thống quản lí học tập.

#2: GV theo dõi, đưa ra một số gợi ý:

Câu 1. HS sử dụng kinh nghiệm cá nhân và kiến thức đã học về oxygen – không khí để giải thích. GV gợi ý để HS thảo luận về vai trò của các yếu tố sau đối với sự cháy: (1) lượng oxygen, (2) lượng nhiên liệu và (3) diện tích tiếp xúc của nhiên liệu với oxygen (hoặc không khí).

Câu 2. HS liên hệ với kiến thức đã học về oxygen và không khí để trả lời.

Câu 3. a) GV gợi ý cho HS sử dụng kết luận ở Câu 1 để giải thích tác dụng của các lỗ rỗng. b) GV phân tích tác hại của các khí thải sinh ra từ việc đốt than tổ ong, gợi ý HS ngoài biện pháp bảo đảm an toàn trước mắt khi dùng than tổ ong, cần có biện pháp lâu dài: thay thế than tổ ong bằng nhiên liệu hoặc nguồn năng lượng khác sạch và an toàn hơn.

HS làm bài và nộp bài qua hệ thống quản lí học tập.

#3: GV duyệt qua bài làm của HS và tổ chức báo cáo, chữa bài tập (trực tuyến, khoảng 20 phút):

Câu 1. GV kết luận và yêu cầu HS ghi chép: Để sử dụng nhiên liệu an toàn, hiệu quả, chúng ta cần: (1) cung cấp đủ oxygen cho sự cháy; (2) tăng diện tích tiếp xúc giữa nhiên liệu với không khí; (3) điều chỉnh lượng nhiên liệu để duy trì sự cháy ở mức phù hợp với nhu cầu sử dụng, tránh lãng phí nhiên liệu.

Câu 2, 3. GV kết luận như mục Sản phẩm.

4. Hoạt động 4: Vận dụng (thực hiện ở nhà)

a) Mục tiêu

: Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để tự xem xét thực tế sử dụng nhiên liệu trong gia đình mình và có những điều chỉnh phù hợp về hành vi, thái độ.

b) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ như mục Nội dung

#2: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.

#3:

– GV yêu cầu HS nộp bài qua hệ thống quản lí học tập; GV nhận xét vào bài làm.

– GV trả bài, chọn một số bài làm tốt của HS để giới thiệu trước lớp vào thời điểm thích hợp.

b) Nội dung

: Nhiệm vụ về nhà: Từ thực tế sử dụng nhiên liệu ở nhà, em hãy trình bày cụ thể những điều chỉnh cần thiết trong thói quen sử dụng nhiên liệu của gia đình mình để đảm bảo tiết kiệm, an toàn và hiệu quả.

c) Sản phẩm

: Bài trình bày của HS được ghi chép vào giấy A4.

d) Tổ chức thực hiện

#1: GV giao nhiệm vụ như mục Nội dung

#2: HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.

#3:

– GV yêu cầu HS nộp bài qua hệ thống quản lí học tập; GV nhận xét vào bài làm.

– GV trả bài, chọn một số bài làm tốt của HS để giới thiệu trước lớp vào thời điểm thích hợp.